Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 142/QĐ-CTUBND

Quy Nhơn, ngày 22 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất;

Căn cứ Quyết định số 2808/QĐ-CTUBND ngày 09/11/2009 về việc phê duyệt Phương án kiện toàn Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2292/TTr-STNMT ngày 23/12/2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 80/2005/QĐ-UBND ngày 01/7/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thiện

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 142/QĐ-CTUBND ngày 22/01/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí, chức năng

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh (gọi tắt là Văn phòng) là đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hành chính công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo phương thức tự trang trải một phần kinh phí hoạt động.

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính trên toàn tỉnh; làm đầu mối thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật; thực hiện một số dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai và các dịch vụ đo đạc và bản đồ trong phạm vi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Trụ sở đặt tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

2. Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

3. Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính gốc đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh; cấp bản sao hồ sơ địa chính từ hồ sơ địa chính gốc cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

4. Chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc khi có biến động về sử dụng đất theo thông báo của cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; chuyển trích sao hồ sơ địa chính gốc đã chỉnh lý cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính.

5. Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được mua nhà ở gắn liền với đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

6. Tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai; cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.

7. Tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh.

8. Lưu trữ, quản lý bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính quy định tại điểm 1 điều này.

9. Theo quy định của pháp luật, thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai; thực hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai.

10. Thực hiện các dịch vụ đo đạc và bản đồ trong phạm vi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

11. Quản lý cán bộ, viên chức, người lao động và tài sản, tài chính thuộc Văn phòng theo các quy định của Pháp luật.

12. Là đầu mối phối hợp với các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở để thực hiện cơ chế một cửa trong quản lý và sử dụng đất đai.

13. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan thẩm quyền cấp trên.

14. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Văn phòng, gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.

Giám đốc là người đứng đầu Văn phòng và là người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng và việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

Phó Giám đốc Văn phòng là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;

Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm, kỷ luật, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Văn phòng thực hiện theo quy trình quy định của đảng và Nhà nước về công tác cán bộ và phân cấp quản lý cán bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

- Phòng Hành chính - Tổng hợp;

- Phòng Đăng ký đất đai;

- Phòng Thông tin - Lưu trữ;

- Phòng Kỹ thuật - Tư vấn.

Giám đốc Văn phòng quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trên cơ sở đề án được Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.

Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc ở mỗi thời kỳ, Giám đốc Văn phòng có thể xem xét kiện toàn, tổ chức lại các phòng chuyên môn sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 4. Biên chế của Văn phòng

1. Biên chế của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc biên chế sự nghiệp nằm trong tổng biên chế hành chính sự nghiệp của Sở Tài nguyên và Môi trường được UBND tỉnh giao hàng năm theo yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công việc.

Giám đốc Văn phòng được phép hợp đồng thêm lao động ngoài biên chế đã phân bổ để thực hiện nhiệm vụ tư vấn dịch vụ trên cơ sở bảo đảm cân đối nguồn thu - chi.

2. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức, người lao động của Văn phòng thực hiện theo quy định của Nhà nước.

Điều 5. Nguồn tài chính và nội dung chi của Văn phòng

1. Tài chính của Văn phòng được hình thành từ các nguồn:

a. Ngân sách Nhà nước cấp, gồm:

- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

- Kinh phí thực hiện các chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có).

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công theo dự án và kế hoạch hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Kinh phí khác (nếu có).

b. Nguồn thu sự nghiệp, gồm:

- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước;

- Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị;

- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng;

- Thu khác (nếu có).

- Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của pháp luật.

- Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Các nội dung chi của Văn phòng:

a. Chi thường xuyên:

- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.

- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.

- Chi cho các hoạt động dịch vụ.

b. Chi không thường xuyên:

- Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;

- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

- Chi thực hiện các chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);

- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định;

- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;

- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;

- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

Điều 6. Cơ chế quản lý tài chính, sử dụng tài sản; việc lập và chấp hành dự toán thu, chi; chế độ kế toán thống kê, báo cáo quyết toán, kiểm tra công khai tài chính của Văn phòng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ.

Chương III

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7. đối với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan

1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Văn phòng có trách nhiệm báo cáo với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, quý, tháng và kết quả thực hiện để theo dõi và chỉ đạo kịp thời.

2. Mối quan hệ giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh và các đơn vị có liên quan là quan hệ phối hợp để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.

3. Mối quan hệ giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố là mối quan hệ hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn và phối hợp trong công tác chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.

4. Văn phòng chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan chức năng trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực hoạt động theo quy định của Nhà nước. Văn phòng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan chức năng thực hiện việc thanh tra, kiểm tra theo quy định của Nhà nước.

Điều 8. Đối với các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là phòng chuyên môn nghiệp vụ)

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất làm đầu mối phối hợp với các phòng chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất theo Quy chế làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:

1. Về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và gia hạn thời gian sử dụng đất:

- Phòng chuyên môn nghiệp vụ tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ, chuyển Văn phòng thực hiện việc trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; báo cáo Lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, gia hạn thời gian sử dụng đất; chuyển hồ sơ có liên quan đến Văn phòng để thực hiện các thủ tục theo quy định.

- Văn phòng thực hiện chuyển thông tin địa chính cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định; thực hiện chỉnh lý giấy chứng nhận theo thẩm quyền hoặc lập thủ tục và chuyển hồ sơ đến phòng chuyên môn nghiệp vụ kiểm tra trước khi trình Giám đốc Sở ký hợp đồng thuê đất (nếu có), cấp giấy chứng nhận.

2. Về cấp giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

a. Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

Văn phòng thẩm tra hồ sơ, trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ địa chính, chuyển thông tin địa chính cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước theo quy định; lập thủ tục và chuyển hồ ơ đến phòng chuyên môn nghiệp vụ kiểm tra trước khi trình Giám đốc Sở ký giấy chứng nhận.

b. Trường hợp chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất, về sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định, không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.

Văn phòng tiếp nhận hồ sơ, thực hiện trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính theo hiện trạng đang sử dụng và chuyển toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đến phòng chuyên môn nghiệp vụ.

Phòng chuyên môn nghiệp vụ thực hiện việc thẩm tra hồ sơ, báo cáo lãnh đạo Sở để trình UBND tỉnh xử lý theo quy định. Khi có kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền, phòng chuyên môn nghiệp vụ chuyển toàn bộ hồ sơ đến Văn phòng để thực hiện các công việc chuyên môn theo quy định.

3. Về cấp giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; cho người sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại điểm k và điểm i khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất, tài sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp; đăng ký giao lại đất, cho thuê, cho thuê lại đất trong khu kinh tế.

Văn phòng tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ, trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế (nếu có); lập thủ tục cấp giấy chứng nhận theo trình tự quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6.

4. Về cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận do bị mất.

- Văn phòng thực hiện việc tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế; lập thủ tục trình Giám đốc Sở cấp đổi giấy chứng nhận.

- Đối với trường hợp cấp lại giấy chứng nhận do bị mất, Văn phòng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy giấy chứng nhận, đồng thời lập thủ tục cấp lại giấy chứng nhận trình Giám đốc Sở.

5. Về chuyển mục đích sử dụng đất:

- Đối với trường hợp phải xin phép: Phòng chuyên môn nghiệp vụ tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ; Văn phòng thực hiện trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; phòng chuyên môn nghiệp vụ báo cáo Lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh quyết định. Văn phòng chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế, cơ quan tài chính để xác định nghĩa vụ tài chính; Văn phòng thực hiện ký chỉnh lý hoặc lập thủ tục trình Giám đốc Sở ký cấp mới giấy chứng nhận theo quy định.

- Đối với trường hợp không phải xin phép: Văn phòng tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ báo cáo Giám đốc Sở trước khi ký chỉnh lý giấy chứng nhận theo quy định.

6. Về chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất:

Văn phòng tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ; thực hiện trích sao hồ sơ địa chính và gửi hồ sơ đến phòng chuyên môn nghiệp vụ kiểm tra để trình Lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh quyết định. Sau khi có Quyết định của UBND tỉnh, Văn phòng chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và thực hiện chỉnh lý giấy chứng nhận theo quy định.

7. Về chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc góp vốn mà hình thành pháp nhân mới.

Văn phòng thực hiện việc tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế và lập thủ tục trình Giám đốc Sở cấp giấy chứng nhận.

8. Về đăng ký biến động sau khi được cấp giấy chứng nhận, như: do đổi tên, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, nghĩa vụ tài chính; thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới.

Văn Phòng tiếp nhận hồ sơ và thực hiện đăng ký, chỉnh lý giấy chứng nhận. Trường hợp phát sinh việc cấp mới giấy chứng nhận thì lập thủ tục trình Giám đốc Sở cấp giấy chứng nhận theo quy định.

9. Về mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng, cho, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất được nhà nước cho thuê.

Văn phòng tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ, thực hiện trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, ký chỉnh lý giấy chứng nhận. Trường hợp phát sinh việc cấp mới giấy chứng nhận hoặc phải lập hợp đồng thuê đất, Văn phòng lập hợp đồng thuê đất và thủ tục đăng ký biến động gửi hồ sơ đến phòng chuyên môn nghiệp vụ để kiểm tra trước khi trình Giám đốc Sở ký hợp đồng cho thuê đất và giấy chứng nhận.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

1. Mọi hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh phải tuân theo các quy định của Quy chế này và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Văn phòng.

2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh mới, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 142/QĐ-CTUBND năm 2010 về quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Bình Định

  • Số hiệu: 142/QĐ-CTUBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/01/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Nguyễn Văn Thiện
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/01/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 11/01/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản