Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1415/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 25 tháng 05 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;

Căn cứ Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;

Căn cứ Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 114/TTr-SLĐTBXH ngày 10/5/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Lao động - TBXH (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh (báo cáo);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Đài PT-TH Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa;
- Lưu:VT, TmN, QP, HPN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Bắc

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1415/QĐ-UBND ngày 25 tháng 05 năm 2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa)

Căn cứ Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; kiểm soát tình hình tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là tai nạn đuối nước và tai nạn giao thông nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích xuống còn 70/100.000 trẻ em.

b) Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích xuống còn 7/100.000 trẻ em.

c) 75% ngôi nhà thuộc các hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn; 100% trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn; 75% xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn.

d) Giảm 25% số trẻ em tử vong do tai nạn giao thông đường bộ so với năm 2015.

đ) Giảm 15% số trẻ em bị tử vong do đuối nước so với năm 2015.

e) 95% trẻ em trong độ tuổi tiểu học, trung học cơ sở biết các quy định về an toàn giao thông.

g) 50% trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước.

h) 100% trẻ em sử dụng áo phao khi tham gia giao thông đường thủy.

i) 50% huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thí điểm chương trình bơi an toàn cho trẻ em.

k) 100% cán bộ cấp huyện, cấp xã, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tập huấn về kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; 100% nhân viên y tế thôn, bản, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI: Trẻ em trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

III. NỘI DUNG

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho trẻ em, gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể.

a) Tổ chức các chiến dịch truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước, tai nạn giao thông. Tổ chức hoạt động truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng; tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại gia đình, trường học và cộng đồng.

b) Xây dựng chương trình và tổ chức tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho công, chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan; tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên, nhân viên y tế ở cơ sở về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và sơ cứu, cấp cứu ban đầu.

2. Xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

a) Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Tổ chức triển khai các hoạt động can thiệp và tư vấn trực tiếp tại các gia đình, nhằm loại bỏ nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em tại gia đình;

b) Nghiên cứu, hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn trong gia đình;

c) Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các tiêu chí Ngôi nhà an toàn. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các ngôi nhà đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

3. Xây dựng Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

a) Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em;

c) Triển khai các hoạt động can thiệp, cải thiện môi trường học tập, vui chơi nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn, thương tích trong trường học;

d) Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các tiêu chuẩn Trường học an toàn. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

4. Xây dựng Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

a) Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Củng cố và duy trì hoạt động hiệu quả của Ban chỉ đạo phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em của ngành Y tế. Triển khai các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng. Phát triển hệ thống sơ cứu, cấp cứu, vận chuyển cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị tai nạn, thương tích tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế;

b) Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn. Theo dõi, giám sát về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em và công nhận cộng đồng đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

5. Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em

a) Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình An toàn giao thông đường bộ cho trẻ em tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng an toàn khi tham gia giao thông đường bộ, sơ cứu, cấp cứu tai nạn giao thông cho học sinh. Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em;

b) Nghiên cứu, rà soát và hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị an toàn khi tham gia giao thông đường bộ cho trẻ em;

c) Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định về an toàn giao thông đường bộ; kiểm tra, giám sát về thực hiện các quy định an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em.

6. Phòng, chống đuối nước trẻ em

a) Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em. Kiện toàn và phát triển mạng lưới dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ em trong môi trường nước. Phát động phong trào học bơi và triển khai chương trình dạy bơi an toàn cho trẻ em tại các huyện, thị xã, thành phố.

b) Nghiên cứu xây dựng các bể bơi trong trường học và tổ chức dạy bơi cho học sinh, đưa hoạt động dạy bơi cho học sinh vào chương trình giáo dục tại nhà trường phù hợp với từng độ tuổi học sinh và điều kiện cơ sở vật chất.

b) Nghiên cứu, hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn trong môi trường nước cho trẻ em;

c) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống đuối nước trẻ em;

d) Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định về an toàn giao thông đường thủy và an toàn trong môi trường nước cho trẻ em;

đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định an toàn giao thông đường thủy và an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.

7. Triển khai thực hiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

a) Góp ý xây dựng bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá về Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;

b) Thực hiện khảo sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình tai nạn, thương tích trẻ em.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

2. Đẩy mạnh, thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho trẻ em, bộ gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội.

3. Củng cố và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan về công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

4. Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng các mô hình Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn, Cộng đồng an toàn, Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em và các mô hình an toàn khác.

5. Triển khai các hoạt động phòng, chống đuối nước trẻ em; đảm bảo thực hiện các quy định an toàn trong môi trường nước, các quy định an toàn khi tham gia giao thông đường thủy theo quy định. Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công tác viên về các kiến thức kỹ năng, phòng chống đuối nước trẻ em như: Loại bỏ các nguy cơ gây đuối nước trẻ em, sơ cấp cứu các trường hợp bị đuối nước, tổ chức các lớp tập huấn về dạy bơi trẻ em cho cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, giáo viên, cán bộ Đoàn Thanh niên...

6. Tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về việc thực hiện Kế hoạch.

7. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm.

8. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

9. Tăng cường hợp tác quốc tế và vận động các tổ chức xã hội, cộng đồng, doanh nghiệp tham gia trong công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và nguồn hợp pháp khác.

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các sở, ngành liên quan và các địa phương chủ động lập dự toán chi hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch này tại cơ quan, địa phương mình;

b) Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em; xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em;

c) Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh.

2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị tai nạn, thương tích; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; xây dựng Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong trường học; tăng cường giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho giáo viên, phụ huynh và học sinh về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, trong đó chú trọng phòng, chống đuối nước trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; đào tạo giáo viên dạy bơi; Nghiên cứu xây dựng các bể bơi trong trường học và tổ chức dạy bơi cho học sinh, đưa hoạt động dạy bơi cho học sinh vào chương trình giáo dục tại nhà trường phù hợp với từng độ tuổi học sinh và điều kiện cơ sở vật chất; xây dựng Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

4. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ của ngành giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

5. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong công tác gia đình; triển khai phong trào phổ cập bơi, phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên bơi lặn, hướng dẫn viên cứu đuối; tăng cường công tác quản lý bể bơi và hoạt động dạy bơi cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 (theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ) và Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 (theo Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ).

6. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội; kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ; thiết lập hệ thống thống kê, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, tai nạn, thương tích do cháy, nổ, do các hành vi tội phạm xâm hại trẻ em; giám sát thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại Công an các địa phương.

7. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm định hướng, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt chú ý tới việc tuyên truyền giáo dục về các vấn đề liên quan đến chính sách, pháp luật, các quy định của nhà nước về phòng, chống đuối nước trẻ em; về xây dựng môi trường an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

8. Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

9. Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia triển khai chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

10. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em của địa phương; tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với Kế hoạch và các văn bản hướng dẫn của các sở, ngành chức năng có liên quan; bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Kế hoạch; kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Kế hoạch ở cơ sở; định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Kế hoạch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể thuộc tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tham gia thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tham gia xây dựng pháp luật, chính sách và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1415/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020

  • Số hiệu: 1415/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/05/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Nguyễn Duy Bắc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/05/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản