Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****

Số: 1404/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 16  tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH TRUNG ƯƠNG, QUÂN KHU

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 05 năm 2004 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương;
Căn cứ Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 07 năm 2007 của Chính phủ về Giáo dục quốc phòng - an ninh;
Xét đề nghị của Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Công an, Giáo dục và Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương bao gồm các thành phần như sau:

1. Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ.

2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Chủ tịch thường trực;

- Bộ trưởng Bộ Công an;

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Các ủy viên Hội đồng:

- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;

- Thứ trưởng Bộ Công an;

- Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đạo tạo;

- Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Thứ trưởng Bộ Tài chính;

- Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Thứ trưởng Bộ Nội vụ;

- Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

- Thứ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

- Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;

- Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Giám đốc Học viện Quốc phòng;

- Phó Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam;

- Phó Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.

Mời các đồng chí sau đây tham gia Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương:

- Phó Trưởng ban Ban Tổ chức Trung ương;

- Phó Trưởng ban Ban Tuyên giáo Trung ương;

- Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Phó Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh;

- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

- Phó Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

- Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

- Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;

- Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

4. Ban Thường trực Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương:

a) Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

b) Phó Trưởng ban:

- Thứ trưởng Bộ Công an;

- Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c) Các ủy viên:

- Thứ trưởng Bộ Tài chính;

- Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;

- Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Mời Phó Trưởng ban Ban Tổ chức Trung ương;

- Mời Phó Trưởng ban Ban Tuyên giáo Trung ương.

5. Chủ tịch Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương được sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; các Phó Chủ tịch và ủy viên thường trực Hội đồng sử dụng con dấu theo Quy chế của Hội đồng.

6. Bộ Quốc phòng quyết định cơ quan giúp việc Ban thường trực Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương (Cục Dân quân tự vệ, Bộ Tổng Tham mưu). Trụ sở Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương đặt tại Bộ Quốc phòng.

7. Chủ tịch Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng; quy định chức năng, nhiệm vụ của Ban thường trực Hội đồng và cơ quan giúp việc của Ban thường trực Hội đồng.

Điều 2. Nhiệm vụ của Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương

1. Tư vấn, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ các chủ chương, đề án, chương trình, kế hoạch và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh.

2. Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan trung ương khác (gọi chung là cơ quan, tổ chức trung ương), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch về giáo dục quốc phòng - an ninh.

3. Chỉ đạo Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh cấp quân khu, cấp tỉnh triển khai thực hiện các quyết định, các nhiệm vụ về giáo dục quốc phòng - an ninh.

4. Kiến nghị với các cơ quan chức năng giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh. 

5. Phối hợp với các cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh.

6. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức trung ương và các địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh.

7. Thực hiện những nhiệm vụ khác được Thủ tướng Chính phủ giao.

8. Đề nghị các cơ quan, tổ chức trung ương và địa phương báo cáo tình hình, cung cấp thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh.

9. Định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ 6 tháng một lần hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về kết quả thực hiện giáo dục quốc phòng - an ninh; báo các cơ quan trung ương khi có yêu cầu.

Điều 3. Thành lập Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh quân khu bao gồm các thành phần như sau:

1. Chủ tịch Hội đồng: Tư lệnh quân khu.

2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:

- Chính ủy quân khu, Phó Chủ tịch thường trực

- Các Phó Tư lệnh quân khu;

- Lãnh đạo Tổng cục Xây dựng lực lượng Bộ Công an.

3. Các ủy viên Hội đồng:

- Chủ nhiệm Chính trị quân khu;

- Phó Tham mưu trưởng quân khu;

- Chủ tịch Hội đồng Giáo dục phòng - an ninh cấp tỉnh trên địa bàn;

- Hiệu trưởng Trường Quân sự quân khu.

Mời Giám đốc Đại học hoặc Hiệu trưởng một số trường đại học, Học viện có trụ sở trên địa bàn.

4. Ban Thường trực Hội đồng Giáo dục phòng - an ninh quân khu:

a) Trưởng ban: Chính ủy quân khu, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng.

b) Phó Trưởng ban: các Phó Chủ tịch Hội đồng.

c) Các ủy viên:

- Chủ nhiệm Chính trị quân khu;

- Phó Tham mưu trưởng quân khu.

5. Chủ tịch Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh quân khu được sử dụng con dấu của Tư lệnh quân khu, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng được sử dụng con dấu của Chính ủy quân khu, các Phó Chủ tịch khác và ủy viên thường trực Hội đồng sử dụng con dấu theo Quy chế của Hội đồng.

6. Bộ Tư lệnh quân khu quyết định cơ quan giúp việc Ban thường trực Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh quân khu (Phòng Dân quân tự vệ, Bộ Tham mưu quân khu). Trụ sở của Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh quân khu đặt tại Bộ Tư lệnh quân khu.

7. Chủ tịch Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh quân khu ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng; quy định chức năng nhiệm vụ của Ban thường trực Hội đồng và cơ quan giúp việc của Ban thường trực Hội đồng.

Điều 4. Nhiệm vụ của Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh quân khu

1. Tư vấn, đề xuất với Đảng uỷ, Bộ Tư lệnh quân khu các chủ chương, đề án, chương trình, kế hoạch và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh trên địa bàn quân khu.

2. Chỉ đạo Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh cấp tỉnh, cấp huyện triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh; giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương xem xét, quyết định những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh.

3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị của quân khu, các cơ quan trung ương có trụ sở trên địa bàn tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh; thực hiện chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh theo phân cấp quản lý.

4. Giúp Tư lệnh quân khu đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh trên địa bàn.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương giao.

6. Đề nghị các cơ quan trung ương, các học viện, trường đại học có trụ sở trên địa bàn và Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh cấp tỉnh báo cáo tình hình, cung cấp thông tin về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh.

7. Định kỳ báo cáo Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương 3 tháng một lần hoặc báo cáo đột xuất về kết quả giáo dục quốc phòng - an ninh; báo cáo các cơ quan trung ương khi có yêu cầu.

Điều 5. Kinh phí hoạt động của Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương, quân khu do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Quyết định số 119/2001/QĐ-TTg ngày 15 tháng 08 năm 2001; Quyết định số 721/QĐ-TTg ngày 29 tháng 06 năm 2004; Quyết định số 139/2004/QĐ-TTg ngày 04 tháng 08 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và bổ sung thành viên Hội đồng Giáo dục quốc phòng Trung ương, Hội đồng Giáo dục quốc phòng quân khu.

Điều 7. Chủ tịch Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương và quân khu, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được Quyết định, các cơ quan, đơn vị có thành phần tham gia Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương và quân khu báo cáo danh sách nhân sự về cơ quan thường trực của Hội đồng./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh,  thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung  ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và Ủy ban QP - AN của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng GDQP- AN các quân khu:
  1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, Thủ đô;
- Các thành viên Hội đồng GDQP-ANTƯ;
- VPCP: BTCN,  các PCN, Website CP,
  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b). Trang

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1404/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng - an ninh trung ương, quân khu do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 1404/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/10/2007
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 26/10/2007
  • Số công báo: Từ số 742 đến số 743
  • Ngày hiệu lực: 10/11/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 12/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản