ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1402/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 09 tháng 7 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (hội nghị lần thứ tư) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 36-KH/TU ngày 04/5/2012 của Tỉnh ủy Lâm Đồng thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2012;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo quyết định này Đề án xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Hạ tầng giao thông được tập trung đầu tư, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự kết nối giữa Lâm Đồng với các tỉnh và các địa phương trong tỉnh
- Mạng lưới giao thông phát triển khá đồng bộ, hệ thống đường bộ được đầu tư, nâng cấp và phát triển nhanh, mật độ đường bộ tăng lên đáng kể từ 0,22 km/km2 năm 2005 lên 0,35 km/km2 năm 2010 (tăng 1.243,61 km). Một số công trình giao thông quy mô lớn như đường cao tốc Liên Khương - Prenn, quốc lộ 20, 27, 28, đường tỉnh ĐT.721, ĐT.722, ĐT.723, ĐT.725 và một phần đường Trường Sơn Đông được đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, bước đầu tạo được mạng lưới đường huyết mạch tương đối đồng bộ của tỉnh. Đầu tư các hệ thống giao thông nội thị ở trung tâm thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các huyện, hoàn chỉnh các tuyến đường liên huyện, nhựa hóa các tuyến đường đến trung tâm xã, phát triển mạnh giao thông nông thôn theo hướng cứng hóa mặt đường. Tổng năng lực vận tải đường bộ tăng từ 13,064 triệu hành khách và 2,360 triệu tấn hàng hóa năm 2005 lên 25,138 triệu hành khách và 5,157 triệu tấn hàng hóa vào năm 2010.
- Sân bay Liên Khương được đầu tư mở rộng với tổng diện tích 160 ha, đường băng dài 3250m x 40m, hàng ngày có các tuyến bay nội địa đi TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và TP. Đà Nẵng. Tổng năng lực vận tải hàng không từ 37 nghìn hành khách năm 2005 đến năm 2010 tăng lên 152 nghìn hành khách.
- Trong 12 đơn vị hành chính cấp huyện có 4 đơn vị có bến xe được đầu tư xây dựng tương đối hoàn chỉnh (Đà Lạt, Bảo Lộc, Đức Trọng và Lâm Hà).
- Hiện có một Trung tâm kiểm định xe cơ giới đặt 1 trạm tại Đà Lạt và 1 trạm tại Bảo Lộc, có khả năng kiểm định khoảng 27.000 lượt xe/năm.
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 05 cơ sở đào tạo lái xe ôtô với lưu lượng 1.690 học viên và 13 cơ sở đào tạo lái xe môtô với lưu lượng khoảng 1.300 học viên, đáp ứng được nhu cầu đào tạo lái xe ô tô của nhân dân địa phương. Đã đưa vào vận hành 02 trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe với quy mô lớn và hiện đại tại Đà Lạt và Bảo Lộc.
2. Hạ tầng năng lượng phát triển nhanh, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và sinh hoạt của nhân dân
- Trong 5 năm qua, trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư và đưa vào khai thác 8 công trình thủy điện với tổng công suất khoảng 402,2MW, 116 km đường dây 220KV, 159,9 km đường dây 110KV và 195 MVA các trạm biến áp, đưa tổng số nhà máy thủy điện lên 11 nhà máy với tổng công suất khoảng 866,6 MW.
- Tổng lượng điện sản xuất năm 2010: 2,982 tỷ kWh. Năng lực tăng thêm so với năm 2000 là 2,954 tỷ kWh.
- Tổng lượng điện thương phẩm năm 2010: 594,7 triệu kWh. Năng lực tăng thêm so với năm 2000 là 393,1 triệu kWh.
- Đã đưa điện về 148/148 xã, phường, thị trấn (đạt tỷ lệ 100%); tỷ lệ số hộ dân có điện trên địa bàn toàn tỉnh tính đến năm 2010 đạt 96%. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân trên 10,32%/năm, đến nay hầu hết tất cả các vùng nông thôn đều được sử dụng điện lưới quốc gia.
3. Hạ tầng thủy lợi và cấp nước sinh hoạt nông thôn được quan tâm đầu tư góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết một phần nhu cầu nước sạch, nước hợp vệ sinh cho sinh hoạt của người dân
- Hệ thống thủy lợi được xây dựng mới và nâng cấp: đầu tư xây dựng mới nhiều công trình thủy lợi lớn như Đaklong Thượng (Bảo Lâm), Kala (Di Linh), Ma Đanh, P’ró, Bokabang (Đơn Dương), Phúc Thọ, Liên Hà (Lâm Hà), Cayan, Ninh Loan (Đức Trọng), nâng cấp hồ Đạ Hàm (Đạ tẻh), kiên cố hóa kênh mương thủy lợi Đạ Đờn, Đạ Tẻh, Tuyền Lâm và hàng chục công trình thủy lợi vừa và nhỏ tại các huyện.
- Trong 5 năm qua, hệ thống thủy lợi đã được đầu tư thêm 92 công trình với tổng công suất tưới 29.241 ha, đưa tổng số công trình thủy lợi toàn tỉnh lên 592 công trình với tổng công suất tưới 41.421 ha; kiên cố hóa được 300km kênh mương, nâng tổng số kênh mương được kiên cố hóa toàn tỉnh lên 520,4 km; đảm bảo tưới tiêu cho 114.885 ha diện tích gieo trồng toàn tỉnh. Các công trình thủy lợi đã góp phần phát triển nhanh sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất và hình thành nhiều vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày, rau hoa chất lượng cao.
- Trong giai đoạn 2006- 2010 tỉnh đã đầu tư xây dựng các công trình phòng chống lụt bão như: cống ngăn lũ và kè suối Chuồng Bò huyện Cát Tiên; các khu tránh lũ ở huyện Cát Tiên để phòng lũ cho khoảng 1.000 ha diện tích canh tác lúa và hoa màu trong khu vực; xây kè tại huyện Lâm Hà, kè trên suối thuộc công trình Próh- huyện Đơn Dương. Cắm mốc hành lang lũ hạ lưu hồ Đa Nhim và hệ thống công trình phòng chống lũ đã góp phần hạn chế những thiệt hại do lũ lụt gây ra hàng năm.
- Công tác cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được chú trọng, đến năm 2010 toàn tỉnh có 240 công trình cấp nước tập trung, tỷ lệ sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh của nhân dân nông thôn đạt khoảng 75%, hầu hết các nhà trẻ, trạm xá và các công trình công cộng khác ở nông thôn có đủ nước hợp vệ sinh.
4. Hạ tầng đô thị từng bước được đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp đáp ứng yêu cầu phát triển ở các đô thị trên địa bàn tỉnh
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống đường đô thị tương đối đồng bộ, bao gồm nền, mặt đường, hệ thống thoát nước mặt, nước thải, chiếu sáng, cây xanh, thu gom và xử lý chất thải rắn… theo tiêu chuẩn đô thị; xây dựng, chỉnh trang các hồ cảnh quan trung tâm thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các huyện Đạ Huoai, Lâm Hà… đã làm thay đổi diện mạo đô thị theo hướng văn minh, hiện đại nhất là tại Đà Lạt, Bảo Lộc.
Toàn tỉnh hiện có 833,99 km đường giao thông chính trong đô thị với tỷ lệ nhựa hóa đạt khoảng 75%, mật độ đường giao thông so với đất xây dựng đạt khoảng 7-10 km/km².
- Đầu tư các dự án cấp nước đô thị tại các huyện Đạ Tẻh, Bảo Lâm, Thạnh Mỹ, nhà máy nước ĐanKia II, nhà máy nước Tuyền Lâm; tổng công suất hệ thống cấp nước được đầu tư trong 5 năm qua đạt 72.000 m3/ngày-đêm, tăng 34.315 m³/ngày-đêm so với năm 2005; tỷ lệ dân cư đô thị được cung cấp nước sạch bình quân khoảng 47% (năm 2005 đạt 31,54%). Riêng Đà Lạt hiện nay đạt 95%.
- Về thoát nước: Trong những năm vừa qua, tỉnh đã quan tâm đầu tư mạnh cho hệ thống thoát nước thải đô thị, chủ yếu là hệ thống thoát nước mặt qua hệ thống cống, mương. Đến nay, khoảng 37% dân cư đô thị được hưởng dịch vụ thoát nước, tăng 13% so với năm 2005. Toàn tỉnh chỉ có thành phố Đà Lạt có nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt tập trung với công suất 7.400 m³/ngày-đêm.
- Về xử chất thải đô thị: Tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại các đô thị khoảng 350 tấn/ngày, tỷ lệ thu gom và xử lý trung bình đạt khoảng 65% (khoảng 230 tấn/ngày) trong đó tỉ lệ chất thải rắn được xử lý đạt 42,8% chủ yếu bằng phương pháp truyền thống (chôn, lấp) không đảm bảo triệt để về xử lý môi trường. Riêng chất thải y tế, tỷ lệ xử lý hợp vệ sinh đạt 90%.
5. Hạ tầng thông tin và truyền thông có bước phát triển mạnh
- Mạng lưới bưu chính được tập trung đầu tư phát triển, hệ thống các bưu điện, bưu cục đã phủ kín địa bàn toàn tỉnh, các dịch vụ bưu chính cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của nhân dân.
- Lĩnh vực viễn thông và Internet băng thông rộng phát triển mạnh, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ với chất lượng ngày càng tốt hơn. Mạng truyền dẫn cáp quang đã đến hầu hết các xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Dịch vụ điện thoại đáp ứng được nhu cầu về thông tin liên lạc của người dân. Mạng viễn thông, điện thoại cố định và internet tốc độ cao đã phát triển đến tất cả các xã. Đến năm 2010 số máy điện thoại cố định và di động đạt 177 máy/100 dân; số thuê bao Internet đạt 5,3 thuê bao/100 dân.
- Công nghệ thông tin đã được ứng dụng nhiều ở các ngành, các cấp, các lĩnh vực kinh tế và trong các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc họp trực tuyến giữa các địa phương trong tỉnh và Trung ương. Xây dựng và đưa vào hoạt động cổng thông tin điện tử của tỉnh bao gồm cả trang tiếng Anh và tiếng Việt, hiện nay cổng thông tin điện tử của tỉnh đã đưa một số dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Hoạt động Phát thanh truyền hình và báo chí trên địa bàn tỉnh đã cơ bản đáp ứng được công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội của địa phương; từng bước đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thưởng thức văn hóa, nghệ thuật của nhân dân. Đài PT-TH Lâm Đồng đã thực hiện việc phát sóng lên vệ tinh.
6. Hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quan tâm đầu tư, góp phần thu hút đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Đến năm 2010, toàn tỉnh có 3 khu công nghiệp và 14 cụm công nghiệp được thành lập, trong đó 2 khu công nghiệp Lộc Sơn, Phú hội đang thực hiện đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng và 6 cụm công nghiệp đang triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Các khu công nghiệp Lộc Sơn và Phú Hội đã thu hút được 67 dự án với tổng vốn là 3.353 tỷ đồng, trong đó có 53 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư còn hiệu lực (có 11 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đăng ký 3.230 tỷ đồng và 43,65 triệu USD; diện tích thuê đất 125,8 ha. Đã có 20 dự án đi vào hoạt động, tổng vốn đầu tư thực hiện khoảng 70 tỷ đồng và 9,76 triệu USD, thu hút được 1.030 lao động. Tại các cụm công nghiệp đã thu hút được 50 dự án đầu tư với tổng diện tích 160 ha, đạt 31,37% diện tích đất quy hoạch cho nhà máy công nghiệp.
7. Hạ tầng thương mại được đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu thương mại nội địa và xuất nhập khẩu
- Hệ thống hạ tầng thương mại của tỉnh phát triển tương đối nhanh, phù hợp với xu thế phát triển của thị trường. Mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại đã được phủ kín tại các huyện trên địa bàn tỉnh. Hệ thống chợ được quan tâm đầu tư và phát triển nhanh, nhất là chợ vùng nông thôn, kết quả đã có hàng chục chợ được đầu tư nâng cấp, xây mới hoàn thành đưa vào hoạt động, góp phần nâng cao các hoạt động thương mại của tỉnh; phục vụ tốt nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân, hầu hết các chợ hoạt động tương đối hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho nhân dân và các nhà đầu tư.
- Toàn tỉnh hiện có 67 chợ, 05 siêu thị và trung tâm thương mại, hàng ngàn cửa hàng bán lẻ đang hoạt động phục vụ tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Trong đó: chợ thành thị: 30 chợ; chợ nông thôn: 37 chợ; chợ hạng 1: 04 chợ; chợ hạng 2: 05 chợ; chợ hạng 3: 58 chợ.
- Hạ tầng thương mại điện tử chưa phát triển, hiện nay việc trao đổi mua bán hàng hóa thông qua hệ thống điện tử trên địa bàn tỉnh còn khá khiêm tốn, các tổ chức và cá nhân giao dịch chủ yếu là trao đổi thông tin thông qua thư điện tử, giới thiệu quảng bá sản phẩm hàng hóa trên website, các hoạt động giao dịch mua bán hàng hóa thông qua hệ thống thương mại điện tử còn rất hạn chế.
8. Hạ tầng giáo dục, đào tạo được quan tâm đầu tư, phát triển khá nhanh, chất lượng của hệ thống trường lớp tăng lên đáng kể
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật cho giáo dục, đào tạo đã được quan tâm đầu tư thích đáng bằng nhiều nguồn vốn, do đó đã làm thay đổi căn bản năng lực của ngành giáo dục đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh. Công tác xã hội hóa giáo dục đã thu hút, huy động được nhiều nguồn vốn tham gia đầu tư. Đến năm 2010 toàn tỉnh có 647 trường và 7.480 phòng học, trong đó giáo dục mẫu giáo có 191 trường với 1.448 phòng học, tiểu học có 251 trường với 3.233 phòng học, trung học cơ sở có 147 trường với 1.829 phòng học, trung học phổ thông có 58 trường với 970 phòng học, đã đầu tư xây dựng được 115 nhà công vụ giáo viên.
- Hệ thống đào tạo đại học, cao đẳng được củng cố và phát triển, quy mô đào tạo tăng lên hàng năm. Trên địa bàn tỉnh có 2 trường đại học; 5 trường cao đẳng (trong đó có 3 Trường cao đẳng nghề) và 2 trường trung cấp chuyên nghiệp. Các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh được trang bị cơ sở vật chất khá tốt; hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện được đầu tư xây dựng ngày càng hoàn thiện, đáp ứng được nhu cầu dạy và học cho mọi đối tượng.
- Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển nhanh, đến năm 2010 toàn tỉnh có 52 cơ sở dạy nghề, trong đó có 3 trường cao đẳng, 5 trường trung cấp và 44 cơ sở dạy nghề. Về cơ bản, mạng lưới các trường cao đẳng, trung cấp và hệ thống dạy nghề trên địa bàn tỉnh từng bước đáp ứng được nhu cầu đào tạo nghề trong xã hội. Công tác dạy nghề đã hỗ trợ chuyển đổi ngành, nghề cho lao động; dạy nghề cho lao động nông thôn, người tàn tật, người nghèo, góp phần thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo.
9. Hạ tầng y tế được quan tâm đầu tư phát triển
- Mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh và y tế dự phòng được đầu tư mới, mở rộng và nâng cấp. Tất cả các xã, phường đều có trạm y tế, trong đó đạt chuẩn quốc gia khoảng 23%, tất cả các huyện đều có bệnh viện đa khoa, toàn tỉnh có 20 phòng khám đa khoa khu vực. Ngoài ra tỉnh Lâm Đồng còn có các bệnh viện y học cổ truyền, viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, trung tâm phòng chống bệnh xã hội, đang xây dựng bệnh viện chuyên khoa nhi; các bệnh viện đều tăng về quy mô khám chữa bệnh; nhiều kỹ thuật, thiết bị tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh được đầu tư.
- Một số cơ sở y tế ngoài công lập đã và đang được đầu tư xây dựng. Đến năm 2010, có 1 bệnh viện đa khoa ngoài công lập hoạt động, 02 bệnh viện đang triển khai đầu tư; 565 cơ sở hành nghề Y, YHCT (trong đó hành nghề Y là 443, hành nghề YHCT là 122 cơ sở). Các cơ sở hành nghề Y từ quy mô nhỏ lẻ trước đây đến nay có xu hướng phát triển tập trung thành phòng khám đa khoa bao gồm nhiều chuyên khoa với trang thiết bị y tế cơ bản (máy xét nghiệm sinh hóa, xét nghiệm máu, siêu âm màu, X quang .v.v.) tạo điều kiện thuận lợi cho việc khám chữa bệnh của người dân với chất lượng ngày càng cao.
- Tổng số giường bệnh năm 2010 là 2.285 giường, tăng thêm 430 giường so với năm 2005. Số giường bệnh trên 1 vạn dân tăng từ 16,4 giường năm 2005 đến năm 2010 tăng lên 20,0 giường (kể cả y tế trong và ngoài công lập).
10. Hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch có bước phát triển khá
- Các thiết chế văn hóa, hạ tầng thể thao của các địa phương trong tỉnh có sự đổi mới, cơ sở vật chất được tăng cường; một số công trình văn hóa, thể thao như nhà văn hóa, khu thể thao, công viên, thư viện, bảo tàng, nhà sinh hoạt cộng đồng, điểm bưu điện văn hóa xã, các điểm vui chơi giải trí và các hoạt động văn hóa khác từng bước được đầu tư phát triển.
- Toàn tỉnh có 82 nhà văn hóa cấp xã, phường (trong đó có 38 nhà văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số) và 825 nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, (trong đó có 156 nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số).
- Toàn tỉnh có 12 Trung tâm Văn hóa - Thể thao của 12 huyện, thành phố. Hệ thống cơ sở vật chất, sân bãi, nhà thi đấu tập luyện thể thao trên toàn tỉnh tính đến năm 2010 là 3.510 công trình, gồm: 442 công trình cấp tỉnh và cấp huyện (trong đó có 384 công trình thuộc sở hữu công lập, 58 công trình thuộc sở hữu ngoài công lập) và 3.068 công trình cấp phường, xã, trường học (trong đó có 2.951công trình thuộc sở hữu công lập, 117 công trình thuộc sở hữu ngoài công lập).
- Hạ tầng du lịch được đầu tư phát triển, đến năm 2010 toàn tỉnh có 696 cơ sở lưu trú với 11.416 phòng, với sức chứa khoảng 38.000 khách/ngày-đêm, tăng 366 cơ sở và 5.501 phòng so với năm 2005, trong đó có 14 cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng 3 sao trở lên với 1.177 phòng. Toàn tỉnh có 33 khu, điểm tham quan du lịch được đầu tư và khai thác kinh doanh cùng với hơn 60 điểm tham quan miễn phí khác (các danh thắng tự nhiên, các công trình kiến trúc, cơ sở tôn giáo, làng nghề, làng dân tộc bản địa, khảo cổ…) phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí. Lượng khách du lịch tăng nhanh từ 1,5 triệu lượt khách năm 2005 lên 3 triệu lượt khách năm 2010; sản phẩm du lịch ngày càng phong phú và đa dạng.
Đánh giá tổng quát
- Nhìn chung, trong những năm qua tỉnh Lâm Đồng đã tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhờ đó hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh, góp phần bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, phát triển khá các lĩnh vực văn hóa xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và nâng cao đời sống của nhân dân.
- Mạng lưới giao thông nhất là giao thông đường bộ đã được hình thành tương đối đồng bộ, phân bố hợp lý, có sự gắn kết chặt chẽ giữa mạng lưới đường quốc lộ với đường tỉnh lộ và giao thông nông thôn. Năng lực và dịch vụ vận tải phát triển nhanh, đa dạng, phát huy được sức mạnh của các thành phần kinh tế, phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh.
- Hạ tầng năng lượng phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng cao đảm bảo nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của địa phương, góp phần thực hiện được chiến lược an ninh năng lượng quốc gia. Nhiều hồ thủy điện đã góp phần phục vụ thủy lợi và du lịch sinh thái.
- Các công trình thủy lợi đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng của ngành sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất và giá trị cây trồng. Một số công trình thủy lợi ngoài phục vụ sản xuất nông nghiệp còn được khai thác tổng hợp để phục vụ cho các ngành khác như cung cấp nước sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản, cấp nước cho sản xuất công nghiệp, thủy điện, du lịch sinh thái và cải tạo môi trường.
- Các kết cấu hạ tầng đô thị như giao thông đô thị, cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước thải, các cơ sở xử lý chất thải, hệ thống chiếu sáng, cây xanh, vỉa hè, công viên, hồ cảnh quan... được đầu tư đã góp phần thay đổi diện mạo tại các trung tâm đô thị lớn như Đà Lạt, Bảo Lộc và các thị trấn, thị tứ ở các huyện.
- Quy mô phát triển giáo dục đào tạo các cấp học của tỉnh Lâm Đồng đã phát triển tương đối toàn diện, đáp ứng được yêu cầu học tập và nhu cầu phát triển giáo dục của từng địa phương, đặc biệt là việc phát triển hệ thống trường lớp ở vùng sâu, vùng xa và các địa bàn khó khăn; chất lượng giáo dục ở các cấp học ổn định, cơ sở vật chất trường lớp, thiết bị dạy và học được đầu tư thích đáng, cơ bản đáp ứng nhu cầu của xã hội; đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về số lượng cơ cấu bộ môn và cơ bản đạt về chất lượng, công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng được xã hội quan tâm và đồng tình ủng hộ.
- Cơ sở vật chất của ngành y tế được đầu tư tương đối khá từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở, cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, năng lực tăng thêm của ngành y tế như các cơ sở khám chữa bệnh, số giường bệnh, số lượng bác sỹ, trang thiết bị khám chữa bệnh được tăng lên đáng kể. Một số dịch vụ y tế chất lượng cao, một số chuyên khoa sâu bước đầu đã được triển khai tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh. Công tác phòng chống dịch bệnh, y tế dự phòng, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý ô nhiểm môi trường trong ngành y tế được quan tâm thích đáng.
- Hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin được đầu tư một cách mạnh mẽ, hiện đại, chất lượng cao, dịch vụ đa dạng và phong phú, phát triển rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sử dụng của nhân dân. Hệ thống phát thanh truyền hình được phủ sóng toàn tỉnh và đã phát sóng qua vệ tinh; hệ thống báo chí, xuất bản, bưu cục, bưu điện trải rộng khắp đến các vùng nông thôn đáp ứng được nhu cầu thông tin và văn hóa của nhân dân.
- Nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng nhiều và đa dạng, trong 5 năm qua, tỷ lệ vốn đầu tư phát triển hạ tầng chiếm khoảng 18% tổng đầu tư xã hội, bằng khoảng 7,2% GDP, trong đó vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước chiếm khoảng 80%. Ngoài nguồn lực của Nhà nước, đã có sự tham gia của toàn xã hội, đặc biệt là sự tham gia đóng góp tự nguyện của nhân dân với nhiều hình thức trong phát triển hạ tầng nông thôn, sự tham gia đầu tư của công đồng doanh nghiệp trong phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Hệ thống kết cấu hạ tầng tuy đã được đầu tư khá nhưng thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển nhanh và bền vững
- Hệ thống giao thông đối ngoại và đối nội của tỉnh còn thiếu và yếu. Các tuyến quốc lộ 20, 27, 28, 55 là những trục giao thông huyết mạch của tỉnh được đầu tư từ lâu, nay đã xuống cấp và không đáp ứng được so với sự gia tăng nhanh chóng của các phương tiện tham gia giao thông. Nguồn kinh phí phân bổ cho hoạt động duy tu, bảo dưỡng rất hạn chế, không đủ để khắc phục những hư hỏng.
Đối với đường tỉnh, chỉ có tuyến ĐT.723 được đầu tư tương đối hoàn chỉnh, các tuyến còn lại như ĐT.721, ĐT.722, ĐT.725 chưa được thông tuyến hoàn toàn, chỉ khai thác từng đoạn, không đáp ứng được nhu cầu vận chuyển, đi lại phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Hệ thống đường huyện, đường xã và đường giao thông nông thôn nhìn chung chất lượng còn thấp, tỷ lệ nhựa hóa, bê tông hóa chưa cao, một số vùng còn bị ách tắc giao thông trong mùa mưa lũ, nhất là ở khu vực vùng sâu, vùng xa.
Hệ thống cầu, cống trên địa bàn tỉnh chậm được đầu tư nâng cấp và xây mới, khi có sự cố xảy ra đã gây khó khăn cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân trong vùng.
Bến xe Trung tâm của một số địa phương còn tạm bợ, nhiều nơi chưa có sân bãi đậu xe. Hầu hết các xã và trung tâm cụm xã chưa có bến xe, mặc dù một số nơi đã có tuyến vận tải khách cố định đi và đến.
- Một số công trình thủy lợi đầu tư không đồng bộ, chỉ mới đầu tư phần cụm công trình đầu mối và các tuyến kênh chính, kênh cấp 1 và cấp 2, còn kênh cấp 3 và mương chân rết giao cho địa phương và nhân dân vùng hưởng lợi đầu tư xây dựng nhưng chưa được thực hiện một cách đồng bộ nên hiệu quả sử dụng chưa cao, không phát huy hết công suất của công trình. Chi phí duy tu bảo dưỡng sửa chữa công trình thường xuyên không đáp ứng đầy đủ. Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý khai thác vận hành công trình chưa đáp ứng yêu cầu. Việc lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi và lấy cắp các thiết bị quản lý công trình còn xảy ra ở nhiều nơi làm cho quá trình điều hành và phân phối nước khó khăn và gây nên tình trạng thất thoát nước.
- Công nghệ của các nhà máy thủy điện chỉ đạt mức độ trung bình so với một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Hệ thống lưới điện chất lượng thấp, tổn thất điện năng còn lớn. Nguồn vốn đầu tư lưới điện cho nông thôn còn thấp. Người dân ở vùng nông thôn nhất là đồng bào dân tộc sống rải rác, xa các khu tập trung, nhu cầu sử dụng điện không lớn nên lưới điện nông thôn được thiết kế với công suất nhỏ, sau khi đưa các công trình vào vận hành từ 1 đến 2 năm, đa số lưới điện hạ thế và trạm biến áp phân phối đều bị quá tải do đó phải cải tạo nâng công suất, gây khó khăn về vốn đầu tư, tăng chi phí quản lý vận hành.
- Hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đầu tư còn chậm, thiếu đồng bộ; thiếu các công trình hỗ trợ, thiết yếu đi kèm như điện, nước, viễn thông, xử lý chất thải gây khó khăn cho kế hoạch sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư.
- Hạ tầng thương mại phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các vùng đô thị, hạ tầng bán buôn chưa theo kịp với nhu cầu thực tế, thiếu các chợ bán buôn các hàng hóa nông sản của tỉnh như chợ đầu mối tiêu thụ rau, hoa, cà phê …. Hệ thống kho dự trữ, bảo quản hàng hóa nông sản chưa có nguồn lực để đầu tư, trong khi nhu cầu ngày càng tăng.
- Hạ tầng thông tin và truyền thông phát triển nhanh nhưng độ phủ sóng của mạng viễn thông không đồng đều, chất lượng và mạng lưới dịch vụ chưa đáp ứng tốt cho người sử dụng, mật độ băng thông rộng vẫn còn thấp. Công nghệ thông tin chưa được phát triển như một ngành hạ tầng phục vụ cho toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mức độ tin học hóa trong các ngành, lĩnh vực còn thấp, đóng góp của công nghệ thông tin cho giá trị gia tăng trong cấu thành sản phẩm còn ít.
2. Hạ tầng đô thị thiếu đồng bộ, kém chất lượng
- Giao thông đô thị chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng nhanh, thiếu hệ thống đường vành đai liên kết vùng và hệ thống giao thông công cộng liên vùng; hệ thống mương rãnh thoát nước, vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng còn thiếu và yếu, chất lượng thi công kém dẫn đến xuống cấp nhanh.
- Công trình bến bãi đậu xe công cộng tại các trung tâm đô thị chưa được quan tâm từ công tác quy hoạch đến việc đầu tư, thiếu bãi đậu xe công cộng, các cơ sở kinh doanh trên các tuyến đường trung tâm không quan tâm thiết kế bãi đỗ xe của khách hàng nên việc chiếm dụng lòng lề đường còn khá phổ biến. Tình trạng buôn bán lưu động của một bộ phận dân cư trên đường phố còn khá nhiều.
- Tỷ lệ ngầm hóa mạng lưới điện, cáp viễn thông trong khu vực đô thị còn thấp.
- Cấp nước chưa đáp ứng được nhu cầu, hệ thống đường ống cấp nước còn thiếu và lạc hậu dẫn đến tỷ lệ thất thoát nước sạch đô thị còn cao. Hệ thống thoát nước thiếu, năng lực xử lý nước thải còn thấp ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường đô thị. Phổ biến là hệ thống thoát nước đô thị còn dùng chung cho cả 3 loại nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất và nước mưa. Ngoài thành phố Đà Lạt, hầu hết các đô thị đều không có trạm xử lý nước thải tập trung; nước thải sinh hoạt, bệnh viện, công nghiệp không qua xử lý mà thải trực tiếp vào hệ thống cống thành phố, sông, suối. Tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu nông nghiệp công nghệ cao và khu đô thị đều đang xây dựng hệ thống thoát nước riêng, tuy vậy vẫn chưa hoàn thiện.
- Chất thải rắn hầu hết đang sử dụng biện pháp chôn lấp, tốn nhiều diện tích, không có khả năng tái chế, thu hồi và sử dụng lại nguồn nguyên liệu từ rác thải đồng thời gây ô nhiểm môi trường và nguồn nước ngầm của tỉnh.
3. Hạ tầng xã hội chưa đồng bộ, chất lượng thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu
- Hạ tầng giáo dục đào tạo vẫn còn thiếu về số lượng, kém về chất lượng, chưa đáp ứng yêu cầu dạy và học ở tất cả các cấp, nhất là hệ thống trường mầm non. Số trường đạt chuẩn quốc gia chiếm tỷ trọng thấp. Phòng thí nghiệm, cơ sở thực nghiệm, thư viện, phòng học bộ môn và các phương tiện dạy học còn thiếu và lạc hậu. Hệ thống giáo dục đào tạo chưa đồng bộ, chưa cân đối giữa giáo dục nghề nghiệp với giáo dục trung học phổ thông và giáo dục đại học.
- Số lượng và chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng được yêu cầu khám và chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân, đầu tư cho y tế còn thấp. Xã hội hóa trong lĩnh vực y tế còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ giường bệnh trên 1 vạn dân của tỉnh còn thấp hơn bình quân của cả nước; trang thiết bị y tế ở tất cả các cơ sở khám chữa bệnh còn thiếu và chưa hiện đại, nhất là ở cơ sở y tế tuyến địa phương.
- Khả năng giám sát dịch tễ chưa thực sự đủ mạnh, hệ thống y tế dự phòng chưa ngang tầm với xu thế phát triển của địa phương.
- Hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch phát triển chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhân dân. Chất lượng công trình và hiệu quả khai thác sử dụng còn thấp. Hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh đang trong tình trạng xuống cấp, chắp vá, thiếu đồng bộ và hiệu quả sử dụng còn thấp. Chưa có nhiều công trình văn hóa và khu vui chơi giải trí phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đầu tư của ngân sách Nhà nước cho văn hóa - thể thao còn thấp. Việc huy động các nguồn vốn khác đầu tư cho văn hóa còn rất hạn chế.
4. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển chưa đồng đều, nhất là ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa của tỉnh
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn vẫn còn thiếu, chưa đồng đều, nhiều nơi vẫn còn sử dụng các tuyến đường đất, việc đi lại trong mùa mưa vẫn gặp nhiều khó khăn. Cơ sở hạ tầng các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, đào tạo còn thiếu và yếu. Nhiều vùng còn thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh mới đạt 75%. Điện cho nông nghiệp, nông thôn chưa đảm bảo ổn định.
Nhìn chung, hệ thống kết cấu hạ tầng tuy đã có nhiều tiến bộ, nhưng vẫn còn nhiều yếu kém, hạn chế, chưa theo kịp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Sự phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng còn thiếu đồng bộ, tính kết nối chưa cao. Công tác quản lý, công nghệ vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng còn bất cập, chất lượng dịch vụ hạ tầng còn thấp, chi phí cao, hạn chế khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Chưa thu hút mạnh các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển và quản lý kết cấu hạ tầng. Chính sách về đất đai chưa phù hợp, công tác giải phóng mặt bằng còn rất khó khăn, thời gian kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ thi công và làm tăng chi phí đầu tư.
Những hạn chế, tồn tại trên có nguyên nhân chủ yếu là:
a) Khách quan:
- Nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh lớn nhưng khả năng nguồn vốn còn hạn chế nên chưa đáp ứng được việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội một cách đồng bộ. Chưa tạo được sự ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm của cộng đồng xã hội trong phát triển xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Cơ chế chính sách của Nhà nước cho công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn bất cập, nhất là nguồn vốn và cơ chế quản lý, bảo trì.
- Công trình thủy lợi thường nằm ở những khu vực có địa hình không thuận lợi, bên cạnh đó thời tiết, khí hậu thay đổi phức tạp: mùa khô thì khô hạn nắng nóng thiếu nước trầm trọng, mùa mưa thì mưa lũ lớn và kéo dài làm cho xói lở bồi lấp kênh mương.
- Chính sách thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng kết cấu hạ tầng chưa phù hợp, chưa có sự phân biệt giữa chính sách đền bù đất xây dựng hạ tầng công cộng với các công trình kinh doanh.
- Một số dự án lớn như các công trình thủy điện, khai thác đá, cát…sử dụng xe có trọng tải lớn, nhưng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cấp phép xây dựng không yêu cầu trách nhiệm chủ đầu tư tham gia góp vốn nâng cấp đường công cộng mà dự án sử dụng trước khi đi vào hoạt động…tất cả yếu tố trên làm cho một số công trình giao thông xuống cấp nghiêm trọng.
b) Chủ quan:
- Chất lượng quy hoạch còn thấp, thiếu tính đồng bộ và bao quát, tính khả thi chưa cao. Việc quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch chưa nghiêm, kém hiệu quả.
- Thiếu quỹ đất cho các công trình công cộng, công viên, quỹ đất dành cho một số trường học và cơ sở y tế mới chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt, không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài. Việc đầu tư các khu dân cư mới chỉ mới tính cơ sở hạ tầng trong dự án, chưa tính đến mức độ đáp ứng của cơ sở hạ tầng khu vực;
- Việc bố trí và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thực hiện theo từng năm, còn dàn trải, chưa có kế hoạch đầu tư phát triển trung hạn và dài hạn để tập trung vào các công trình trọng điểm, thiết yếu. Do đầu tư không đồng bộ, chưa tập trung nên chưa phát huy hết hiệu quả của công trình; một số công trình đầu tư kéo dài dẫn đến lãng phí trong đầu tư. Chưa huy động được giá trị đất đai thành nguồn lực to lớn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
- Việc phân công, phân cấp quản lý chưa tập trung, việc quản lý khai thác sử dụng một số tuyến đường đô thị (phần lộ giới) còn thuộc nhiều ngành: giao thông, xây dựng, viễn thông, điện lực, cấp thoát nước…gây nên tình trạng chồng chéo trong quản lý, không đồng bộ trong đầu tư xây dựng.
- Các đơn vị tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra, sự phối hợp giữa cơ quan quản lý khai thác với chính quyền địa phương các cấp chưa chặt chẽ; chưa ngăn chặn kịp thời tình trạng vi phạm hành lang bảo vệ công trình, tái lấn chiếm phạm vi thuộc công trình đã được đền bù.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ GIAI ĐOẠN 2011-2020
Dự báo trong giai đoạn 10 năm tới vẫn còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực sẽ tác động không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế của địa phương, đến khả năng huy động vốn ngân sách địa phương, hỗ trợ của ngân sách Trung ương và của toàn xã hội vào đầu tư phát triển trong lúc nhu cầu đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Để thực hiện tốt việc xây dựng phát triển hạ tầng đồng bộ, tỉnh tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
1. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phải hiện đại, đồng bộ; có phân kỳ đầu tư hợp lý giữa các công trình trong các quy hoạch và phân kỳ đầu tư của từng dự án; ưu tiên những dự án quan trọng tạo sự đột phá và tác động lan tỏa lớn. Đầu tư đồng bộ vừa giải quyết yêu cầu sử dụng trước mắt theo khả năng cân đối các nguồn lực, vừa đảm bảo phát triển bền vững lâu dài và hiệu quả.
2. Cân đối giữa nhu cầu và khả năng, chọn các công trình bức xúc hoặc phát huy hiệu quả cao, có ý nghĩa về kinh tế - xã hội để thực hiện trước.
3. Huy động mọi nguồn lực, chú trọng nguồn lực khai thác quỹ đất, nguồn đóng góp của nhân dân, doanh nghiệp nhất là xây dựng các công trình trong đô thị, nguồn lực từ các cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng lợi trực tiếp từ công trình dự án.
1. Về hạ tầng giao thông:
a) Giai đoạn 2011 - 2015:
- Đối với đường quốc lộ và các công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý: tỉnh phối hợp chặt chẽ với Bộ để từng bước đầu tư nâng cấp các quốc lộ 20, 27, 28, 55; chuẩn bị hồ sơ và kêu gọi đầu tư xây dựng đường cao tốc Dầu Giây- Liên Khương; hoàn thành đường Trường Sơn Đông; xây dựng tuyến đường bộ vận chuyển Bauxit và tuyến đường sắt Bảo Lâm - Bình Thuận. Xây dựng các tuyến tránh quốc lộ qua các đô thị. Đề nghị Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ bổ sung quy hoạch và nâng cấp Tỉnh lộ 721 (Lâm Đồng - Bình Phước - Bình Thuận); Tỉnh lộ 723 (Khánh Hòa - Lâm Đồng) thành quốc lộ.
- Tập trung mọi nguồn lực hoàn thành các công trình hạ tầng giao thông đang còn dở dang; hoàn thiện nâng cấp các tuyến đường tỉnh ĐT.721, ĐT.722, ĐT.723, ĐT.725. Đầu tư xây dựng đường vành đai thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc. Tiếp tục đầu tư nâng cấp đường đô thị đáp ứng tiêu chí đô thị đã được xếp hạng. Đầu tư 100% các đường đến chân hàng rào các khu, cụm công nghiệp; 100% các xã có đường bê tông nhựa đến trung tâm xã; toàn bộ đường trục xã, liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa, tất cả hệ thống cầu, cống được xây dựng kiên cố, đường trục thôn xóm được cứng hóa 30% vào năm 2015.
- Mở thêm các tuyến bay nội địa và mở đường bay quốc tế từ Liên Khương đi Singapore, Xiêm Riệp (Campuchia), đến năm 2015 đạt 1 triệu lượt khách.
- Xây dựng thêm trung tâm đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ tại huyện Đức Trọng, Đạ Huoai. Đầu tư xây dựng các bến xe có quy mô phù hợp với lưu lượng khách đi đến, đặc biệt tại các đầu mối giao thông.
- Tập trung cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa thường xuyên. Định kỳ trung tu các tuyến đường đã xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư phát triển. Các doanh nghiệp khai thác khoáng sản (kể cả khai thác cát, đá), các dự án lớn như nhà máy thủy điện, chế biến nông lâm sản phải đầu tư vốn nâng cấp tải trọng các tuyến đường công cộng (tính từ điểm tiếp giáp với đường tỉnh hoặc quốc lộ) dẫn vào nhà máy, hầm mỏ đạt cấp tải trọng khai thác trước khi thực hiện dự án.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Phối hợp với bộ, ngành Trung ương khởi công xây dựng đường cao tốc Dầu Giây - Liên Khương, đường sắt Bảo Lâm - Bình Thuận.
- Tiếp tục thực hiện các công trình giao thông còn dở dang của giai đoạn 2011 - 2015; từng bước xây dựng mới và nâng cấp các tuyến đường tỉnh 724, 726, 727, 728, 729; triển khai xây dựng hệ thống đường bộ, đầu tư nâng cấp các cầu yếu trên địa bàn tỉnh; phấn đấu 100% số xã (118 xã) đạt được tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Toàn bộ đường trục xã, liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa, tất cả các cầu cống được xây dựng kiên cố, đường trục thôn xóm được cứng hóa 70% vào năm 2020.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng trung tâm đăng kiểm xe cơ giới, trung tâm sát hạch lái xe, các cơ sở đào tạo lái xe và các lĩnh vực khác có liên quan đến hạ tầng giao thông.
2. Về kết cấu hạ tầng năng lượng:
- Thúc đẩy các dự án thủy điện đã được cấp phép đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện; tiếp tục rà soát quy hoạch thủy điện, đưa ra khỏi quy hoạch những dự án chiếm nhiều diện tích rừng, đất rừng, ảnh hưởng nhiều đến môi trường sinh thái; ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, điện gió.
- Phát triển lưới điện truyền tải 220KV và 110KV, các trạm biến áp khu vực, nâng cao độ tin cậy cấp điện và giảm tổn thất điện năng, đảm bảo huy động thuận lợi các nguồn điện trong khu vực.
- Ưu tiên đầu tư các công trình lưới điện trung thế, hạ thế về các thôn buôn, các khu dân cư mới, khu tái định cư, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh; đảm bảo cung cấp điện đủ cho các khu và cụm công nghiệp. Đến năm 2020, tỷ lệ cung cấp điện đến các khu dân cư và các khu, cụm công nghiệp đạt 100% và tỷ lệ điện khí hóa nông thôn đạt 100%.
3. Về thủy lợi và cấp nước sinh hoạt nông thôn:
- Đầu tư phát triển thủy lợi theo hướng đồng bộ, hiện đại; tiếp tục triển khai các chương trình phát triển thủy lợi gắn với thủy điện nhỏ; thực hiện đề án kiên cố hóa kênh mương, đề án thủy lợi nhỏ vùng đồng bào dân tộc, vùng cây công nghiệp.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng hoàn thành những công trình kiên cố hóa kênh mương đã có quyết định đầu tư, công trình chuyển tiếp; nâng cấp, sửa chữa các công trình đã xuống cấp, hư hỏng nhằm phát huy hiệu quả công trình; xây dựng mới hệ thống thủy lợi theo quy hoạch; đảm bảo tưới 60% diện tích cây trồng vào năm 2015 và đến năm 2020 đạt 80% diện tích.
- Tranh thủ nguồn vốn đầu tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng các công trình có quy mô lớn như hồ Đạ sị, Đạ Lây, Kazam, Đông Thanh, Hiệp Thuận, ngân sách tỉnh đảm bảo vốn đền bù giải phóng mặt bằng cho các công trình này.
- Giai đoạn 2012 - 2015 cơ bản hoàn thành các công trình thủy lợi Đạ Lây, Đạ Sị và các công trình thủy lợi vừa và nhỏ.
- Giai đoạn 2016 - 2020 khởi công xây dựng và cơ bản hoàn thành các công trình thủy lợi Kazam, Đông Thanh, Hiệp Thuận.
- Trong cả giai đoạn 2011 - 2020 triển khai đầu tư xây dựng hoàn thành 53 dự án chuyển tiếp; sửa chữa nâng cấp và xây dựng mới 53 công trình;
- Đầu tư xây dựng các công trình phòng lũ chỉnh trị sông Đa Nhim (huyện Đơn Dương), Đạ Ploa (huyện Đạ Hoai); kè bờ sông Đa Dâng, sông Đồng Nai.
- Về cấp nước sinh hoạt nông thôn: Trong toàn giai đoạn 2011-2020, tập trung đầu tư 84 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, bao gồm 38 công trình cấp nước tự chảy và 46 giếng khoan.
4. Về hạ tầng đô thị:
- Phát triển đồng bộ và hiện đại hóa mạng lưới giao thông đô thị; đầu tư xây dựng và nâng cấp các nhà máy cấp nước; tập trung xây dựng các nhà máy xử lý nước thải, chất thải ở các đô thị lớn, đặc biệt quan tâm đến xử lý chất thải rắn, chất thải y tế.
- Chú trọng xây dựng công viên công cộng tại trung tâm các đô thị. Ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, viễn thông..) theo hướng phải ngầm hóa 100% tại các khu đô thị mới, từng bước ngầm hóa cho các đường phố chính trong khu đô thị cũ, không cho đầu tư thêm hệ thống trụ và dây trong nội thị. Các đường giao thông đô thị khi đầu tư mới phải bảo đảm đồng bộ bao gồm lòng đường, vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng và hệ thống công trình ngầm.
- Tổ chức quy hoạch và xây dựng quy định quản lý hệ thống nghĩa trang các đô thị theo hướng hiện đại; không hình thành mới nghĩa trang trong đô thị. Các đô thị lớn cần đầu tư nhà hỏa táng.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp đường đô thị đáp ứng tiêu chí đô thị đã được xếp hạng. Phát triển đồng bộ giao thông đô thị thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và các thị trấn. Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường hiện có và xây dựng thêm các tuyến đường đô thị để đảm bảo có hệ thống giao thông đô thị đầy đủ, hiện đại và hiệu quả. Trong đó tập trung ưu tiên các tuyến vành đai đô thị, các tuyến hướng tâm và các trục chính được đầu tư đồng bộ, hiện đại gắn với chỉnh trang, mở rộng đô thị theo quy hoạch. Dành đủ quỹ đất cho giao thông đô thị theo quy định khi xây dựng các khu đô thị mới. Phát triển mạnh về vận tải hành khách công cộng ở hai đô thị lớn gắn liền với việc hình thành hệ thống bến, bãi đảm bảo việc đi lại của nhân dân trong khu vực nội thị thuận lợi và không gây ùn tắc giao thông.
- Xây dựng các nhà máy cung cấp nước sạch với quy mô đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của dân cư đô thị, gắn với việc cải tạo lại hệ thống đường ống cấp nước chính đủ năng lực cung cấp nước sạch đến các khu dân cư đô thị.
- Đầu tư xây dựng để từng bước hoàn chỉnh hệ thống thoát nước và xử lý nước thải. Trước mắt, trong giai đoạn đến năm 2015 đầu tư nâng cấp nhà máy xử lý nước thải của thành phố Đà Lạt và xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung cho thành phố Bảo Lộc. Đầu tư nâng cấp, xây dựng hệ thống thoát nước đô thị gắn liền với việc nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới đường giao thông đô thị.
- Xây dựng các nhà máy xử lý chất thải rắn cho 4 địa bàn trọng điểm: Đà Lạt, Bảo Lộc, Đức Trọng và Di Linh, đảm bảo xử lý cơ bản cho tất cả các đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung thực hiện ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác trong đô thị đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu về mỹ quan đô thị.
- Xây dựng Đà Lạt trở thành một trong những trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, trung tâm giáo dục và nghiên cứu khoa học của cả nước và khu vực, chú trọng bảo tồn kiến trúc, giữ gìn cảnh quan sinh thái đặc thù, xây dựng kết cấu hạ tầng gắn với chỉnh trang, mở rộng không gian đô thị, gắn với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Trung bộ.
- Xây dựng Bảo Lộc trở thành đô thị công nghiệp của tỉnh gắn với phát triển các ngành dịch vụ thành vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh.
- Xây dựng Đức Trọng trở thành thị xã và là trung tâm thương mại với hệ thống chợ đầu mối theo hướng hiện đại.
- Xây dựng Bảo Lâm trở thành trung tâm công nghiệp sau nhôm của tỉnh và cả nước.
5. Về hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
- Đến năm 2015, tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng 02 khu công nghiệp Lộc Sơn và Phú Hội (kể cả hạ tầng cấp điện, nước, thông tin và xử lý nước thải và chất thải rắn). Đối với 06 cụm công nghiệp trọng điểm: Đinh Văn-Lâm Hà, Gia Hiệp-Di Linh, Lộc Thắng-Bảo Lâm, Đạ Oai-Đạ Huoai, Phát Chi-Đà Lạt, Lộc Phát-Bảo Lộc: đầu tư hoàn thiện hạ tầng trong và ngoài hàng rào các cụm công nghiệp, từng bước hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải phù hợp điều kiện của từng cụm công nghiệp.
- Giai đoạn 2016- 2020 tập trung hoàn thiện hạ tầng và thu hút đầu tư hoàn chỉnh 03 khu công nghiệp: Lộc Sơn, Phú Hội và Tân Phú. Thực hiện đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng và lấp đầy 100% diện tích các cụm công nghiệp.
6. Về hạ tầng thương mại:
- Giai đoạn 2011- 2015: Phát triển hệ thống chợ nông thôn, nhất là các chợ tại các xã nông thôn mới theo nhu cầu thực tế. Thu hút các nguồn vốn tư nhân thực hiện đầu tư hạ tầng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, các cửa hàng tiện ích, hệ thống kho dự trữ bằng nhiều hình thức đầu tư thích hợp, Nhà nước hỗ trợ kinh phí đầu tư hạ tầng cho các chợ nông thôn không có khả năng kêu gọi đầu tư.
- Hoàn thành chợ đầu mối nông sản Đức Trọng, khu C chợ Đà Lạt, chợ trung tâm Hà Giang Bảo Lộc, Trung tâm thương mại 37 Trần hưng Đạo Đà Lạt, Trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp tại chợ cũ Bảo Lộc. Xúc tiến thu hút vốn đầu tư sàn giao dịch hoa; Trung tâm thương mại - siêu thị tại tầng hầm của Quảng trường Lâm Viên - Đà Lạt.
- Xem xét, xác định nhu cầu bức thiết cần có chợ tại những xã đang có điểm tụ họp chợ mà chưa bố trí quỹ đất thì thực hiện bổ sung quỹ đất xây dựng chợ.
- Giai đoạn 2016- 2020: Tiếp tục phát triển mạnh hệ thống trung tâm thương mại và hệ thống chợ tại các trung tâm thị trấn và vùng nông thôn.
7. Về phát triển hạ tầng thông tin:
- Phát triển cơ sở hạ tầng thông tin, 100% các cơ quan đơn vị trong hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở, khối các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế được kết nối mạng truyền số liệu chuyên dụng. Đầu tư, nâng cấp thiết bị xây dựng đồng bộ hệ thống mạng LAN tốc độ cao tại tất cả các đơn vị từ cấp phường, xã, thị trấn trở lên nhằm đáp ứng tốt việc khai thác các hạ tầng thông tin, các hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành và tác nghiệp tại các cơ quan theo ngành dọc và kết nối liên ngành.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đảm bảo cập nhật, tra cứu, khai thác qua mạng nhanh chóng và thuận lợi, ứng dụng đồng bộ các phần mềm dùng chung, các chương trình hỗ trợ quản lý và điều hành tác nghiệp.
- Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng Khu công nghệ thông tin tập trung của tỉnh tại Lạc Dương, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên lĩnh vực công nghệ thông tin được tham gia đầu tư phát triển.
- Phát triển mạnh mẽ hệ thống các dịch vụ công phục vụ nhân dân và doanh nghiệp qua mạng, đến năm 2015 có 40 - 50% dịch vụ công được triển khai trực tuyến đạt mức độ 3, đến năm 2020 hầu hết dịch vụ công được triển khai trực tuyến đạt mức độ 3 và mức độ 4. Đến năm 2020 hoàn thành cơ sở dữ liệu địa chính tỉnh Lâm Đồng; kết nối, chia sẽ dữ liệu giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố.
- Phát triển mạng viễn thông nông thôn, nâng cao chất lượng dịch vụ ngang bằng với khu vực thành thị. Đẩy mạnh phát triển mạng truy nhập băng thông rộng, phát triển các ứng dụng trên mạng: chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo từ xa, y tế từ xa...
8. Về hạ tầng giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ:
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới trường học từ mầm non đến trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên; đảm bảo mỗi xã, phường có ít nhất một trường mầm non (các thôn buôn đều có lớp mầm non), một trường tiểu học và một trường trung học cơ sở; trung tâm thị trấn và vùng liên xã có trường trung học cơ sở. Đến năm 2020 cơ bản hoàn thành chương trình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các trường thuộc các bậc học đạt chuẩn; hoàn thiện hệ thống các trường dân tộc nội trú.
- Phát triển hệ thống các trường chuyên nghiệp và các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo hướng đầu tư đồng bộ và hiện đại về cơ sở hạ tầng, đảm bảo về đào tạo dạy nghề có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội và phù hợp với các ngành nghề thế mạnh ở địa phương.
- Phát triển hạ tầng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục. Tạo điều kiện thuận lợi để các trường Đại học đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư triển khai thực hiện. Hoàn thành khu ký túc xá sinh viên tập trung đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ tại thành phố Đà Lạt.
- Đến năm 2015, đầu tư một số hạng mục chủ yếu của dự án khu công nghệ sinh học và ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao Đà Lạt và hoàn thành toàn bộ dự án vào năm 2020.
9. Về hạ tầng y tế:
- Phát triển hạ tầng y tế, từng bước nâng cao chất lượng của các cơ sở y tế. Phấn đấu đạt tối thiểu 25 giường bệnh/vạn dân vào năm 2015 và 30 giường/vạn dân vào năm 2020 (bao gồm cả ngoài công lập nhưng không tính trạm y tế xã). Đến năm 2015, 100% trạm y tế cấp xã được đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới và 50% số trạm y tế xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; phấn đấu đến năm 2020, 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng y tế, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án bệnh viện đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư triển khai xây dựng và phát triển. Đến năm 2015 xây dựng hoàn thành bệnh viện Đa khoa khu vực II Bảo Lộc và Bệnh viện nhi Lâm Đồng; đến năm 2020, xây dựng một số bệnh viện, trung tâm chuyên khoa đáp ứng nhu cầu chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh, hạn chế tình trạng chuyển tuyến trên nhằm giảm chi phí cho bệnh nhân và giảm tình trạng quá tải tại các cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa tuyến Trung ương.
- Chú trọng đầu tư chiều sâu về thiết bị và đội ngũ y bác sĩ cho các bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh và các Bệnh viện đa khoa khu vực Đức Trọng, Đạ Huoai; hiện đại hóa 02 bệnh viện y học cổ truyền của tỉnh hiện nay. Củng cố và tăng cường đầu tư để nâng hạng các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh và huyện, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo ngang bằng với các tỉnh trong vùng và toàn quốc trên lĩnh vực khám chữa bệnh và y tế dự phòng theo tiêu chuẩn xếp hạng của Bộ Y tế.
- Nâng cấp Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đạt chuẩn Quốc gia. Đầu tư xây dựng 02 đơn vị là Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm & Mỹ phẩm và Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe.
10. Về hạ tầng văn hóa, thể thao và du lịch:
- Hoàn thành xây dựng Quảng trường trung tâm thành phố Đà Lạt trước năm 2015.
- Xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở, khắc phục tình trạng chênh lệch về mặt hưởng thụ văn hóa của nhân dân ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc với trung tâm huyện, thành phố trong tỉnh. Đến năm 2015, tất cả các huyện, thành phố đều có trung tâm văn hóa; các xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa; các thôn, tổ dân phố có nhà sinh hoạt cộng đồng.
- Tiếp tục đầu tư các hạng mục còn lại của các dự án đường Triệu Việt Vương - An Sơn, khu tái định cư An Sơn, đường nối 2 nhánh trái và nhánh phải, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước thải, chiếu sáng, đường và cổng vào, khu đón tiếp tại khu du lịch hồ Tuyền Lâm.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu văn hóa thể thao và sân vận động 20.000 chỗ thuộc Trung tâm văn hóa thể thao tỉnh Lâm Đồng; huy động xã hội hóa việc đầu tư xây dựng các hạng mục còn lại.
Quy hoạch và hình thành các khoa đào tạo chuyên ngành văn hóa tại Trường cao đẳng du lịch để gắn kết văn hóa với du lịch và đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành văn hóa tại địa phương.
- Quy hoạch, xây dựng Trường năng khiếu thể dục thể thao cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và các khu liên hợp thể thao các huyện, thành phố. Đầu tư cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các cơ sở thể dục thể thao hiện có gắn liền với trang thiết bị dụng cụ ngày càng hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia.
III. Các giải pháp chủ yếu phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng:
1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch:
- Các Sở, ngành, địa phương căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; căn cứ vào chương trình hành động số 317/Ctr-UBND ngày 01/02/2012 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, khẩn trương rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, phân ngành cho phù hợp với yêu cầu phát triển trong giai đoạn đến năm 2020.
- Trên cơ sở rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, lựa chọn các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng có sức lan tỏa, tạo sự đột phá lớn để xây dựng kế hoạch đầu tư trung và dài hạn có thứ tự ưu tiên đầu tư theo thời gian và phù hợp với các nguồn lực. Đưa ra khỏi quy hoạch các dự án quá thời gian quy định hoặc không khả thi.
- Tập trung ưu tiên cho việc lập quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và hoàn thành sớm các quy hoạch này vào những năm đầu của giai đoạn 2011- 2015, tạo cơ sở cho việc đầu tư nâng cấp cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình phát triển nhà ở đô thị, trong đó đặc biệt quan tâm nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch một cách hiệu quả và khả thi; những công trình không đưa vào quy hoạch hoặc chưa được bổ sung vào quy hoạch thì không triển khai đầu tư.
- Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Khẩn trương phê duyệt và công bố quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2020 và kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011- 2015.
- Rà soát quy hoạch, tập trung đầu tư nâng cấp và xây dựng một số công trình thủy lợi lớn nhằm cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt, cắt lũ hạ lưu, kết hợp kinh doanh du lịch.
- Quy hoạch mở rộng không gian đô thị của thành phố Đà Lạt và quy hoạch mở rộng đô thị ở các thị trấn, thị tứ.
2. Thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả:
a) Nhu cầu vốn đầu tư:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư theo các chương trình, dự án được quy hoạch cả giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 115.000 tỷ đồng, tương đương 5,75 tỷ USD (chưa tính trượt giá theo thời gian), cụ thể như sau:
Giai đoạn 2011 - 2015: tổng nhu cầu đầu tư khoảng 44.000 tỷ đồng (tương đương 2,2 tỷ USD). Trong đó, hạ tầng giao thông 18.000 tỷ đồng; điện 2.900 tỷ đồng; thủy lợi 2.000 tỷ đồng; cấp nước sinh hoạt nông thôn 700 tỷ đồng; hạ tầng đô thị 5.300 tỷ đồng; hạ tầng khu công nghiệp và cụm công nghiệp 2.000 tỷ đồng; hạ tầng thương mại 4.300 tỷ đồng; hạ tầng giáo dục đào tạo 3.300 tỷ đồng; hạ tầng y tế 2.300 tỷ đồng; hạ tầng thông tin truyền thông 800 tỷ đồng; hạ tầng văn hóa thể thao du lịch 2.400 tỷ đồng.
Giai đoạn 2016 - 2020: tổng nhu cầu đầu tư khoảng 71.000 tỷ đồng (tương đương 3,55 tỷ USD). Trong đó, hạ tầng giao thông 53.900 tỷ đồng; điện 1.300 tỷ đồng, thủy lợi 2.200 tỷ đồng; cấp nước sinh hoạt nông thôn 600 tỷ đồng; hạ tầng đô thị 4.400 tỷ đồng; hạ tầng khu công nghiệp và cụm công nghiệp 1.700 tỷ đồng; hạ tầng thương mại 200 tỷ đồng; hạ tầng giáo dục đào tạo 3.400 tỷ đồng; hạ tầng y tế 1.400 tỷ đồng; hạ tầng thông tin truyền thông 1.100 tỷ đồng; hạ tầng văn hóa thể thao du lịch 800 tỷ đồng.
b) Khả năng huy động vốn:
Giai đoạn 2012 - 2015: theo kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 đã đề ra, tốc độ tăng trưởng GDP đạt bình quân 15 - 16%/năm; mức huy động vốn đầu tư xã hội bằng 40% GDP, tăng bình quân 18 - 18,6%/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm khoảng 85.000 tỷ đồng; trong đó vốn ngân sách Nhà nước (gồm: vốn ngân sách địa phương và vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương) là 5.000 tỷ, chiếm 5,90%; Vốn trái phiếu Chính phủ: 1.500 tỷ, chiếm 1,76%; Vốn tín dụng đầu tư Nhà nước: 1.500 tỷ, chiếm 1,76%; Vốn doanh nghiệp Nhà nước: 3.010 tỷ, chiếm 3,54%; Vốn FDI: 3.990 tỷ chiếm 4,7%; Vốn khu vực dân cư và doanh nghiệp tư nhân 70.000 tỷ, chiếm 82,35%.
Giai đoạn 2016 - 2020: theo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh dự báo tốc độ tăng trưởng GDP đạt bình quân 13,5 - 14%/năm; tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm khoảng 200.000 tỷ đồng; trong đó vốn ngân sách Nhà nước (gồm: vốn ngân sách địa phương và vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương) là 7.500 tỷ, chiếm 3,75%; Vốn trái phiếu Chính phủ: 2.000 tỷ, chiếm 1%; Vốn tín dụng đầu tư Nhà nước: 2.000 tỷ, chiếm 1%; Vốn doanh nghiệp Nhà nước: 5.000 tỷ, chiếm 2,5%; Vốn FDI: 5.000 tỷ chiếm 2,5%; Vốn khu vực dân cư và doanh nghiệp tư nhân 178.500 tỷ, chiếm 89,25%.
Như vậy, trong 10 năm 2011 - 2020, tổng mức đầu tư cho phát triển toàn xã hội khoảng 285.000 tỷ đồng. Trong đó đầu tư cho cơ sở hạ tầng chiếm 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội (khoảng 57.000 tỷ đồng), còn thiếu khoảng 58.000 tỷ đồng (115.000 tỷ - 57.000 tỷ); cần phải có phương án giải quyết nguồn vốn này từ các hình thức: đổi đất lấy hạ tầng, giao đất thu tiền 1 lần trong thời gian hoạt động của các dự án, tìm nguồn vốn tài trợ ODA, vốn BOT, BT, BTO, PPP và một số phương thức khác… để thực hiện mục tiêu Đề án đã đề ra.
c) Các giải pháp thu hút và sử dụng vốn đầu tư:
- Đối với các công trình kết cấu hạ tầng sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, vốn tài trợ ODA, công trình thuộc sự quản lý của sở, ngành nào thì các sở, ngành xây dựng các dự án, chuẩn bị các điều kiện về thủ tục đầu tư, tích cực quan hệ với các Bộ, ngành của Trung ương để tranh thủ sự đồng ý và đưa vào đầu tư trong thời gian sớm nhất có thể, nhất là các dự án được đầu tư từ nguồn vốn của các bộ ngành Trung ương.
- Các tuyến đường có khả năng khai thác vốn từ quỹ đất như đường vành đai thành phố Đà Lạt, đường vành đai thành phố Bảo Lộc, đường vành đai các thị trấn, thị tứ: thu hồi đất xây dựng đường đồng thời với thu hồi đất ở, đất chuyên dùng bằng nguồn vốn phát triển quỹ đất trên tuyến đường đi qua trước khi đầu tư xây dựng đường; sau khi tuyến đường được xây dựng xong, địa phương tiến hành đấu giá đất để hoàn vốn đầu tư cho ngân sách, phần còn lại tập trung đầu tư cho các kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
- Xây dựng các đề án huy động mạnh nguồn lực của đất đai vào phát triển kết cấu hạ tầng. Thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án kinh doanh để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Đối với việc đầu tư đường giao thông nông thôn phục vụ xây dựng nông thôn mới thực hiện theo cơ chế “nhân dân làm công trình, Nhà nước hỗ trợ vật tư” đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định 1429/QĐ-UBND ngày 01/7/2011.
- Để huy động các nguồn lực đầu tư phát triển thủy lợi, cần thực hiện tốt phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm: Nhà nước xây dựng công trình tạo nguồn, nhân dân xây dựng công trình tưới.
- Thu hút mạnh các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm lợi ích thỏa đáng của nhà đầu tư. Xây dựng các phương án, dự án đổi đất lấy hạ tầng, giao đất thu tiền 1 lần trong thời gian hoạt động của các dự án đầu tư ngoài ngân sách, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO, PPP… Tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn ODA, đầu tư trực tiếp của nước ngoài, các tổ chức quốc tế WB, ADB, …
- Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút tốt nguồn vốn đầu tư bằng nhiều hình thức thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các thị trường vốn, phát triển các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư, góp vốn đầu tư.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường.
3. Về công tác giải phóng mặt bằng:
- Thực hiện đúng quy trình, quy định của pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định canh, tái định cư trong quá trình tổ chức thực hiện các dự án, công trình. Công khai minh bạch cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, đồng thời phát huy vai trò của hệ thống chính trị trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong vùng dự án thực hiện đúng chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đất đai, về bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Các địa phương rà soát lại quỹ đất, quỹ nhà thuộc sở hữu Nhà nước để có kế hoạch phục vụ cho việc tái định cư, tái định canh khi tiến hành thu hồi đất xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Các địa phương xây dựng một số đề án để tạo quỹ nhà, quỹ đất phục vụ cho tái định cư, tái định canh theo hướng vay vốn từ Quỹ phát triển đất của tỉnh, của Ngân hàng Phát triển và các tổ chức tín dụng khác để đầu tư hạ tầng, sau đó tiến hành giao đất cho các nhà đầu tư và nhân dân nhằm tạo phần chênh lệch giữa tiền giao đất và vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về đầu tư kết cấu hạ tầng:
- Quản lý tốt việc xây dựng quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch trong phạm vi cả tỉnh, từng ngành, từng địa phương. Tiếp tục hoàn thiện các quy định về công tác lập, thẩm định, phê duyệt, giám sát và tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm thiểu hoặc cắt giảm các thủ tục hành chính không vần thiết; tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư hạ tầng giao thông với chính sách ưu đãi, thủ tục hành chính gọn nhẹ, thông thoáng. Hoàn thiện hệ thống định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ thuật, chế độ lập và duyệt dự toán, kiểm toán, chế tài xử phạt nghiêm để quản lý, đánh giá, giám sát nhằm bảo đảm chất lượng công trình; chống tiêu cực, thất thoát, lãng phí trong việc đầu tư hạ tầng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại trong việc tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng. Tăng cường công tác tư vấn, giám sát độc lập nhằm nâng cao chất lượng công trình; kiểm soát chặt chẽ suất đầu tư, rút ngắn tiến độ thực hiện để đưa vào khai thác sử dụng và quản lý có hiệu quả.
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu tư, phân bổ nguồn vốn để vừa phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp, vừa bảo đảm sự quản lý thống nhất của các cấp, các ngành, đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
- Làm tốt công tác tuyên truyền vận động, tạo sự đồng thuận trong xã hội để các tầng lớp nhân dân ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm với Nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh.
1. Các Sở Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Công Thương, Giáo dục Đào tạo, Y tế, Văn hóa- Thể thao & Du Lịch, Thông tin Truyền thông, Tài nguyên Môi trường, Khoa học Công nghệ theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện đề án, gởi Sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì cùng Sở Tài Chính thẩm định chương trình, kế hoạch của từng ngành, cân đối nguồn vốn và lộ trình thực hiện trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở để các ngành triển khai thực hiện trong cả giai đoạn.
3. Thủ trưởng các sở ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đề án này. Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện đồng gởi Sở Kế hoạch & Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, các sở, ngành, địa phương thường xuyên rà soát, chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung vào Đề án những nội dung mới theo yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh Lâm Đồng nói riêng và cả nước nói chung./.
- 1Công văn 5265/UBND-THKH triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 3343/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiệu quả nhằm đưa Quảng Nam cơ bản thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
- 3Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Kết luận 104-KL/TU bổ sung quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chương trình hành động 06-CTR/TU để bảo đảm thực hiện tốt Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4Nghị quyết 36/2017/NQ-HĐND về huy động nguồn lực, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thiết giao thông, thủy lợi, đô thị, giáo dục, y tế giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1429/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 4Công văn 5265/UBND-THKH triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 3343/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiệu quả nhằm đưa Quảng Nam cơ bản thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
- 6Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Kết luận 104-KL/TU bổ sung quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chương trình hành động 06-CTR/TU để bảo đảm thực hiện tốt Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Nghị quyết 36/2017/NQ-HĐND về huy động nguồn lực, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thiết giao thông, thủy lợi, đô thị, giáo dục, y tế giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2012 Phê duyệt Đề án xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2020
- Số hiệu: 1402/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Nguyễn Xuân Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực