- 1Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT hướng dẫn Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Bộ Tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội - Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư liên tịch 127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao do Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Quyết định 56/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế lập thành tích tại các giải thể thao trong nước
- 2Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1400/QĐ-UBND | Huế, ngày 13 tháng 7 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân Sách Nhà nước năm 2002 và các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ với vận động viên, huấn luyện viên thể thao; Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC- BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh tại Công văn số 54/TT.HĐND-THKT ngày 10 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1150/STC-HCSN ngày 14 tháng 5 năm 2009 và Công văn số 1371/STC-HCSN ngày 02 tháng 6 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao của tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm Quyết định số 1400 /QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa thiên Huế)
Những chế độ chi đã được Trung ương quy định cụ thể áp dụng trong phạm vi toàn quốc, không quy định thẩm quyền của địa phương quyết định tuỳ theo tình hình thực tế và khả năng nguồn ngân sách địa phương, thì thực hiện theo quy định chung của Trung ương. Những chế độ chi giao cho địa phương quyết định tuỳ theo tình hình thực tế và khả năng nguồn ngân sách địa phương sẽ được quy định cụ thể trong Quy định này.
Quy định này cũng sẽ quy định thêm một số nội dung mang tính hướng dẫn để đảm bảo tính chặt chẽ trong việc chi trả và thanh quyết toán chế độ cho vận động viên và huấn luyện viên thể thao của tỉnh.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng:
- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao đang tập luyện, tập huấn tại các trung tâm đào tạo - huấn luyện thể thao, trường thể thao của tỉnh.
- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao được triệu tập vào các đội tuyển cấp tỉnh tham gia các giải thi đấu thể thao. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch quyết định danh sách, thời gian triệu tập tập huấn và thi đấu đối với huấn luyện viên và vận động viên thể thao vào các đội tuyển cấp tỉnh.
- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao được triệu tập vào các đội tuyển cấp tỉnh tham gia Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc. Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch quyết định danh sách, thời gian triệu tập tập huấn và thi đấu đối với huấn luyện viên và vận động viên thể thao vào các đội tuyển cấp tỉnh.
- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao được triệu tập vào các đội tuyển cấp huyện, thành phố tham gia các giải thi đấu thể thao. Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố Huế quyết định danh sách, thời gian triệu tập tập huấn và thi đấu đối với huấn luyện viên và vận động viên thể thao vào các đội tuyển cấp huyện.
2. Phạm vi:
- Đội tuyển tỉnh: Những vận động viên trong thời gian được phong cấp 1 quốc gia trở lên đang tập luyện, huấn luyện tại các cơ sở, trung tâm thể thao cấp tỉnh; vận động viên được triệu tập vào đội tuyển tỉnh tham gia Đại hội thể thao toàn quốc hoặc Giải vô địch quốc gia trong năm; đội tuyển Bóng đá tỉnh.
- Đội tuyển trẻ tỉnh: Những vận động viên đã đạt huy chương trong hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao của Quốc gia tổ chức đang tập luyện, huấn luyện tại các cơ sở, trung tâm thể thao cấp tỉnh; vận động viên được triệu tập vào đội tuyển tỉnh tham gia Giải vô địch trẻ quốc gia trong năm; đội bóng đá từ U18 đến U23 của tỉnh.
- Đội tuyển năng khiếu tỉnh: Những vận động viên chưa có huy chương trong hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao của Quốc gia đang tập luyện, huấn luyện tại các cơ sở, trung tâm thể thao cấp tỉnh; đội Bóng đá từ U10 đến U17 của tỉnh.
- Đội tuyển thể thao người khuyết tật của tỉnh: Là những vận động viên khuyết tật của tỉnh, được triệu tập tập huấn, thi đấu trong các giải thể thao giành cho người khuyết tật toàn quốc.
- Đội tuyển thể thao các dân tộc thiểu số của tỉnh: Là những vận động viên người dân tộc thiểu số của tỉnh, được triệu tập tập huấn, thi đấu trong giải thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc.
- Những vận động viên được triệu tập vào đội tuyển cấp huyện, thành phố tham gia Đại hội thể thao cấp huyện, thành phố.
3. Huấn luyện viên được giao nhiệm vụ huấn luyện các đội tuyển được phân cấp theo cấp đội tuyển huấn luyện tương ứng (huấn luyện viên đội tuyển tỉnh, huấn luyện viên đội tuyển trẻ,…).
Vận động viên, huấn luyện viên được cơ quan - tổ chức sử dụng vận động viên, huấn luyện viên trả tiền công theo ngày trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu theo mức quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ với vận động viên, huấn luyện viên thể thao; mức tiền công cụ thể như sau:
STT | ĐỘI TUYỂN | Mức tiền công (đồng/người/ngày) | |
Vận động viên | Huấn luyện viên | ||
1 | Đội tuyển tỉnh | 50.000 | 75.000 |
2 | Đội tuyển trẻ tỉnh | 25.000 | 55.000 |
3 | Đội tuyển năng khiếu tỉnh | 15.000 | 55.000 |
4 | Đội tuyển HKPĐ tỉnh | 15.000 | 55.000 |
5 | Đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh | 15.000 | 55.000 |
6 | Đội tuyển cấp huyện, thành phố (mức quy định tối đa, mức cụ thể do UBND huyện, thành phố quyết định) | 15.000 | 55.000 |
Chế độ tiền công chỉ áp dụng trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu. Yêu cầu các cơ quan-tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên sắp xếp lịch hoạt động của các đội tuyển, chấm công để chi trả tiền công hợp lý, tiết kiệm, đúng quy định.
Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tham gia đội tuyển quốc gia được hưởng chế độ tiền công do cơ quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả, không được hưởng thêm chế độ tiền công tại địa phương.
Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì mức tiền công áp dụng theo Khoản 2, Mục I, Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC- BLĐTBXH-UBTDTT (Thông tư liên tịch số 34/2007) ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
1. Trong thời gian tập huấn, thi đấu được hưởng nguyên lương tại cơ quan - tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên. Trường hợp mức tiền lương theo ngày của huấn luyện viên, vận động viên thấp hơn mức tiền công quy định tại Khoản 1.1, Mục II Thông tư liên tịch số 34/2007 thì cơ quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả thêm phần chênh lệch để đảm bảo mức tiền công tương ứng. Mức tiền lương theo ngày của huấn luyện viên, vận động viên được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng là 22 ngày.
2. Trong trường hợp huấn luyện viên, vận động viên có thời gian thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng là 22 ngày thì cơ quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trả công bằng mức quy định tại Khoản 1.1, Mục II Thông tư liên tịch số 34/2007 cho số ngày cao hơn ngày làm việc tiêu chuẩn.
3. Khoản bù chênh lệch giữa tiền lương và tiền công trả cho số ngày làm việc cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn nói trên không được tính để đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
4. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tham gia đôi tuyển quốc gia vẫn được cơ quan-tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên trả lương.
5. Yêu cầu các cơ quan-tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên sắp xếp lịch hoạt động của các đội tuyển để không vượt giờ tiêu chuẩn làm việc trong tháng.
Điều 5. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với vận động viên, huấn luyện viên thực hiện theo đúng quy định tại Mục III Thông tư liên tịch số 34.
Điều 6. Chế độ bồi thường tai nạn lao động
Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, vận động viên, huấn luyện viên bị tai nạn hoặc chết trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được hưởng chế độ bồi thường tai nạn lao động một lần theo đúng quy định tại Mục IV Thông tư liên tịch số 34/2007.
Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế, huấn luyện viên huấn luyện, vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế được nhận tiền thưởng từ nguồn ngân sách thể dục thể thao được giao hàng năm của Uỷ ban Thể dục thể thao.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh không thưởng thêm thành tích thi đấu giải quốc tế cho vận động viên, huấn luyện viên của tỉnh. Vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế được động viên bằng hình thức khen thưởng trong năm đó đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” cùng với chế độ khen thưởng kèm theo danh hiệu theo quy định tại Luật thi đua khen thưởng từ nguồn ngân sách sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh.
Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu vô địch quốc gia hoặc Đại hội thể dục thể thao toàn quốc được nhận tiền thưởng từ nguồn ngân sách thể dục thể thao của tỉnh, mức thưởng cụ thể như sau:
- Mức thưởng cá nhân cho các VĐV lập thành tích tại các giải thi đấu quốc gia không vượt quá mức thưởng được quy định như sau:
Đơn vị tính: ngàn đồng.
STT | Thành tích Tên giải đấu | Huy chương vàng | Huy chương bạc | Huy chương đồng | Phá kỷ lục các cuộc thi được cộng thêm |
1 | Giải vô địch Quốc gia, giải Đại hội TDTT toàn quốc | 5.000 | 3.000 | 2.000 | 2.000 |
2 | Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV từ 18-21 tuổi | 2.500 | 1.500 | 1.000 | 1.000 |
3 | Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV từ 16 - 18 tuổi | 2.000 | 1.200 | 800 | 800 |
4 | Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV từ 12 -16 tuổi | 1.500 | 900 | 600 | 600 |
5 | Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV dưới 12 tuổi | 1.000 | 600 | 400 | 400 |
- Đối với môn thể thao tập thể: Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng (số người tham gia môn thể thao tập thể theo quy định của điều lệ giải) nhân với mức thưởng tương ứng quy định thưởng cá nhân nói trên .
- Đối với các môn thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi): Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng (số người tham gia môn thể thao tập thể theo quy định của điều lệ giải) nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định thưởng cá nhân nói trên.
Huấn luyện viên huấn luyện vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc gia được nhận tiền thưởng từ nguồn ngân sách thể dục thể thao của tỉnh. Mức thưởng cụ thể như sau:
1. Đối với môn thi đấu cá nhân: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên. Nếu vận động viên tập trung từ các cơ sở tuyến dưới thì tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở tuyến dưới trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%.
2. Đối với môn thi đấu tập thể: Những huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển thi đấu lập thành tích được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải.
3. Đối với môn thể thao thi đấu đồng đội: Mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải.
4. Số lượng huấn luyện viên của đội được xét thưởng được quy định theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 02 đến 05 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 06 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.
Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại Hội thi Thể thao các dân tộc thiểu số, các giải thể thao dành cho người khuyết tật thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng của huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao thành tích cao toàn quốc quy định nói ở trên.
Vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại các giải thi đấu cấp tỉnh (nhằm tuyển chọn vận động viên cho đội tuyển tỉnh tham gia các giải thể thao cấp khu vực trong nước hoặc cấp quốc gia); vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh đạt thành tích tại các giải thi đấu cấp khu vực trong nước được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng của huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao toàn quốc quy định nói ở trên.
1. Chế độ dinh dưỡng (gồm tiền ăn và tiền thuốc bồi dưỡng) đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung thi đấu như sau:
a) Thi đấu giải quốc gia:
STT | Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển | Mức tiền ăn và tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày) |
1 | Đội tuyển tỉnh | 90.000 |
2 | Đội tuyển trẻ tỉnh | 60.000 |
3 | Đội tuyển năng khiếu tỉnh | 60.000 |
4 | Đội tuyển HKPĐ tỉnh | 45.000 |
5 | Đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh | 45.000 |
b) Thi đấu giao hữu, thi đấu tập huấn, thi đấu các giải khác:
STT | Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển | Mức tiền ăn và tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày) |
1 | Đội tuyển tỉnh | 70.000 |
2 | Đội tuyển trẻ tỉnh | 50.000 |
3 | Đội tuyển năng khiếu tỉnh | 50.000 |
4 | Thi đấu để tuyển chọn vào đội tuyển HKPĐ tỉnh | 35.000 |
5 | Thi đấu để tuyển chọn vào đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh | 35.000 |
6 | Đội tuyển cấp huyện, thành phố tham gia Đại hội TDTT tỉnh (mức quy định tối đa, mức cụ thể do UBND huyện, thành phố quyết định) | 35.000 |
2. Chế độ dinh dưỡng (gồm tiền ăn và tiền thuốc bồi dưỡng) đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện:
a) Tập luyện thi đấu giải quốc gia:
STT | Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển | Mức tiền ăn và tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày) |
1 | Đội tuyển tỉnh | 60.000 |
2 | Đội tuyển trẻ tỉnh | 45.000 |
3 | Đội tuyển năng khiếu tỉnh | 35.000 |
4 | Đội tuyển HKPĐ tỉnh | 35.000 |
5 | Đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh | 35.000 |
b) Tập luyện thi đấu giao hữu, thi đấu tập huấn, thi đấu các giải khác:
STT | Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển | Mức tiền ăn và tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày) |
1 | Đội tuyển tỉnh | 45.000 |
2 | Đội tuyển trẻ tỉnh | 35.000 |
3 | Đội tuyển năng khiếu tỉnh | 25.000 |
4 | Tập luyện thi đấu để tuyển chọn vào đội tuyển HKPĐ tỉnh | 20.000 |
5 | Tập luyện thi đấu để tuyển chọn vào đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh | 20.000 |
6 | Tập luyện thi đấu để tuyển chọn vào đội tuyển cấp huyện, thành phố (mức quy định tối đa, mức cụ thể do UBND huyện, thành phố quyết định) | 20.000 |
3. Chế độ dinh dưỡng áp dụng trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu theo quyết định triệu tập tham gia đội tuyển của các cấp có thẩm quyền. Ngày để tính chế độ dinh dưỡng là ngày tiêu chuẩn 8giờ/ngày dành cho việc tập luyện hoặc ngày thi đấu.
4. Huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tham gia đôi tuyển quốc gia được hưởng chế độ dinh dưỡng do cơ quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả, không được hưởng thêm chế độ dinh dưỡng tại địa phương.
5. Khi giá cả thi trường biến động từ 10% trở lên, Uỷ ban Nhân dân tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh lại mức nói trên cho phù hợp.
6. Khuyến khích xã hội hóa công tác Thể dục thể thao của tỉnh ở tất cả các cấp đội tuyển; đối với các đội tuyển huy động được nguồn kinh phí xã hội hóa phụ thêm vào nguồn ngân sách nhà nước sẽ được chi mức tối đa theo Thông tư liên tịch số 127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL.
Vận động viên có nhà ở xa trung tâm tập luyện và thi đấu được triệu tập vào đội tuyển thể thao thành tích cao của tỉnh trong thời gian tập luyện duy trì tại các Trung tâm đào tạo- huấn luyện thể thao, Trường thể thao của tỉnh ngoài thời gian tập trung tập luyện và tập trung thi đấu được hưởng chế độ dinh dưỡng như sau:
STT | Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển | Mức tiền ăn và tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày) |
1 | Đội tuyển tỉnh | 35.000 |
2 | Đội tuyển trẻ tỉnh | 30.000 |
3 | Đội tuyển năng khiếu tỉnh | 25.000 |
Điều 15. Chế độ phụ cấp lưu trú khi đi tập huấn, thi đấu ngoại tỉnh
Huấn luyện viên, vận động viên (hưởng lương ngân sách hoặc hợp đồng lao động theo quy định pháp luật) trong thời gian đi tập huấn, đi thi đấu ngoại tỉnh đã hưởng chế độ dinh dưỡng thì được hỗ trợ tiền tiêu vặt bằng 50% mức quy định phụ cấp lưu trú (ban hành theo Quyết định của UBND tỉnh áp dụng cho địa phương).
Điều 16. Trách nhiệm và nguồn kinh phí chi trả
Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch chi trả tiền công, chế độ dinh dưỡng, tiền tiêu vặt đi tập huấn hoặc thi đấu ngoại tỉnh, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám chữa bệnh, tai nạn, trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh, đội tuyển năng khiếu tỉnh, các đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh; tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên cấp tỉnh đạt thành tích thi đấu tại các giải thể thao quốc gia và các giải thi đấu cấp tỉnh theo quy định tại văn bản này từ nguồn ngân sách sự nghiệp thể thao hàng năm được UBND tỉnh giao dự toán cho Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch.
Đối với đội tuyển Hội khoẻ Phù Đổng tỉnh, tuyển chọn vận động viên tham gia đội tuyển Hội khoẻ Phù Đổng tỉnh sử dụng nguồn kinh phí Hội khoẻ Phù Đổng tỉnh bố trí cho Sở Giáo dục và Đào tạo, kinh phí sự nghiệp giáo dục đào tạo, kinh phí giáo dục thể chất trong trường học để chi trả tiền công, chế độ dinh dưỡng và một số chế độ khác theo quy định cho vận động viên, huấn luyện viên.
Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố chi trả tiền công, chế độ dinh dưỡng và một số chế độ khác theo quy định cho vận động viên, huấn luyện viên cấp huyện, thành phố.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh khuyến khích các liên đoàn, hiệp hội thể thao các đơn vị quản lý, sử dụng huấn luyện viên, vận động viên khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ sung thêm tiền công, tiền thưởng, tiền trợ cấp khám, chữa bệnh, tai nạn lao động và các chế độ, chính sách khác đối với huấn luyện viên, vận động viên.
- 1Quyết định 1595/QĐ-UBND năm 2008 Quy định chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 56/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế lập thành tích tại các giải thể thao trong nước
- 4Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 42/2012/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù cho vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao và chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 1595/QĐ-UBND năm 2008 Quy định chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 56/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế lập thành tích tại các giải thể thao trong nước
- 5Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT hướng dẫn Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Bộ Tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội - Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Thông tư liên tịch 127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao do Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Quyết định 1400/QĐ-UBND năm 2009 quy định chế độ đối với vận động, huấn luyện viên thể thao của tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 1400/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/07/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Ngô Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2009
- Ngày hết hiệu lực: 05/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực