Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2020/QĐ-UBND | An Giang, ngày 01 tháng 4 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012;
Căn cứ Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Uu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính Quy định Quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 648/TTr-SLĐTBXH ngày 26 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 4 năm 2020. Bãi bỏ Quyết định số 1664/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Bưu điện tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước, UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện), Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội), UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã), các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Nội dung, mức chi và nguồn kinh phí
1. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 101/2018/TT- BTC ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành có liên quan.
2. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện.
Điều 3. Nguyên tắc cấp phát, quản lý kinh phí
Việc cấp phát, sử dụng, quyết toán và phân cấp quản lý kinh phí chi trả tiền trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến thuộc ngân sách Trung ương phải tuân thủ theo các quy định của Pháp luật hiện hành và các nội dung tại Quy chế này; đảm bảo nguyên tắc chi trả kịp thời, đúng chế độ, đúng nội dung, đúng đối tượng nhằm thực hiện tốt các chế độ cho người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 4. Quy định sử dụng kinh phí
1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ sử dụng kinh phí chi thực hiện các chế độ đối với người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến để gửi tiết kiệm, cho vay, mượn và vào các mục đích khác. Không được thu bất cứ một khoản lệ phí nào của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trong việc cấp, phát, chi trả chế độ ưu đãi.
2. Về xử lý kinh phí cuối năm thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính.
3. Đối với các khoản lĩnh trùng, cấp trùng (trùng lĩnh, trùng chi), chi sai chế độ: ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch thực hiện thu hồi, nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH VÀ CÁC CẤP NGÂN SÁCH
Điều 5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng dự toán, điều chỉnh dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng hàng năm; thẩm tra tổng hợp dự toán, điều chỉnh dự toán kinh phí thực hiện chính sách chi ưu đãi người có công với cách mạng của toàn tỉnh gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
2. Căn cứ Quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phân bổ và ban hành Quyết định giao dự toán trước ngày 31/12 năm trước cho các Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội và Văn phòng Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ kiểm soát chi theo quy định của pháp luật và gởi báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị, xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số dư dự toán được giao và khả năng sử dụng kinh phí của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, nội dung chi tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước điều chỉnh dự toán trước ngày 15/11 năm hiện hành để phối hợp thực hiện.
3. Hàng tháng rà soát số lượng hồ sơ tăng mới, hồ sơ giảm và các khoản chi ưu đãi khác cho người có công với cách mạng.
4. Thẩm định, xét duyệt quyết toán cho các Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội và tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của tỉnh gởi về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
5. Định kỳ có kế hoạch kiểm tra các Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội (kiểm tra mỗi huyện ít nhất 1 lần/năm) trong công tác tài chính – kế toán, quản lý kinh phí, quản lý đối tượng người có công, đảm bảo thực hiện chi trả kịp thời, đúng chế độ, đúng đối tượng và đúng nội dung.
6. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động liên quan đến giải quyết chế độ chính sách, quản lý đối tượng, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
7. Chủ trì xây dựng và điều chỉnh phương án tổ chức chi trả qua hệ thống Bưu điện phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.
8. Căn cứ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về mức chi quản lý, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định mức chi trả thù lao (hoặc giao dự toán chi quản lý) cho các đơn vị và cá nhân được thụ hưởng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, đồng thời hướng dẫn Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện quyết toán theo đúng các nội dung quy định.
9. Chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh trong việc phân bổ, giao dự toán, điều chỉnh, hạch toán, quyết toán kinh phí, truy thu, truy lĩnh và xử lý kinh phí cuối năm theo quy định tại Thông tư số 101/2018/TT-BTC và thực hiện công khai dự toán, quyết toán theo quy định.
Điều 6. Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện, thị xã, thành phố
1. Hướng dẫn các đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định hiện hành.
2. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách, rút dự toán chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, đặc biệt là kinh phí để chi trả các chế độ trợ cấp, phụ cấp hàng tháng cho đối tượng trước ngày 05 hàng tháng.
3. Thực hiện điều chỉnh dự toán theo Điều 18 Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính.
4. Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đối chiếu dự toán và xử lý kinh phí cuối năm, hướng dẫn thu hồi, nộp ngân sách nhà nước các khoản lĩnh trùng, cấp trùng, chi sai chế độ.
Điều 7. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác theo dõi, chi trả trợ cấp đảm bảo đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2. Quản lý đối tượng, quản lý kinh phí thực hiện chính sách người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn; Mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi nguồn kinh phí được giao. Mở sổ sách theo dõi đối tượng, kinh phí chi trả, quản lý, lưu trữ chứng từ, hồ sơ sổ sách, thanh quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Lập dự toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến của năm kế hoạch báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
4. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội cùng cấp để mua, cấp và báo giảm thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng kịp thời. Đối với các đối tượng di chuyển đi tỉnh, thành phố khác hoặc đối tượng chết phải lập danh sách báo giảm hàng tháng để có căn cứ thanh toán.
5. Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ký hợp đồng trách nhiệm với Chủ tịch UBND cấp xã về việc quản lý đối tượng người có công và thanh quyết toán theo hướng dẫn của Sở.
6. Căn cứ vào số lượng người có công hiện đang hưởng chế độ trợ cấp tại địa phương, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội ký hợp đồng chi trả với Bưu điện để thực hiện công tác chi trả kịp thời cho người có công, nội dung chi trả trong hợp đồng với Bưu điện gồm: trợ cấp hàng tháng và các trợ cấp khác (trừ trường hợp cấp bách phải chi tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội như: hỗ trợ thân nhân thăm viếng mộ liệt sĩ, di dời hài cốt liệt sĩ, tàu xe đi làm dụng cụ chỉnh hình, …)
7. Hàng tháng rà soát, kiểm tra chi tiết, đối chiếu và in danh sách chi trả trợ cấp trước khi làm các thủ tục chi tạm ứng kinh phí cho Bưu điện. Hàng tháng thanh toán tạm ứng với Bưu điện, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội lưu giữ tất cả chứng từ chi liên quan đến trợ cấp (bao gồm giấy ủy quyền) và UBND cấp xã (nếu có) số tiền đã trả cho người có công, đồng thời thanh toán với Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định.
8. Đối với những trường hợp người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng nếu trong 03 (ba) tháng liên tiếp không đến nhận trợ cấp, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có công văn kèm theo danh sách trích ngang đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định tạm dừng chi trả trợ cấp.
9. Lập báo cáo quý và báo cáo quyết toán năm về kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Báo cáo phải thể hiện đầy đủ các khoản chi theo quy định có trong dự toán được giao và theo đúng Mục lục ngân sách, có đủ biểu mẫu thuyết minh, xác nhận số dư của Kho bạc Nhà nước và danh sách đã chi trả tiền trợ cấp, chữ ký của người có công do Bưu điện tổng hợp; Báo cáo kinh phí chi tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội và các chứng từ gởi về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sau khi kết thúc quý 15 ngày (đối với báo cáo quý) và trước ngày 30 tháng 4 hàng năm (đối với báo cáo năm).
10. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện đúng các quy định của Nhà nước trong công tác quản lý đối tượng người có công, đồng thời kiểm tra việc chi trả trợ cấp của cơ quan Bưu điện. Trường hợp nếu phát hiện sai phạm, kịp thời báo cáo UBND cấp huyện và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, xử lý.
Điều 8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp xã thực hiện công tác quản lý đối tượng, xây dựng dự toán hàng năm, chấp hành dự toán được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội giao, báo cáo quyết toán đúng thời gian quy định; xử lý các trường hợp sai phạm theo quy định của Nhà nước.
2. Định kỳ chỉ đạo thanh tra, kiểm tra công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến và các nguồn kinh phí khác thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, sử dụng.
Điều 9. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Căn cứ vào hợp đồng trách nhiệm được ký kết với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, UBND cấp xã chọn cán bộ và ra quyết định phân công cán bộ phụ trách quản lý đối tượng người có công trên địa bàn mình quản lý.
2. Cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cán bộ xã) có trách nhiệm mở sổ theo dõi, quản lý đối tượng người có công với cách mạng trên địa bàn xã, phường, thị trấn được phân công quản lý; cán bộ xã được hưởng tiền chi trả theo hợp đồng trách nhiệm.
3. Cán bộ xã có trách nhiệm hàng tháng lập danh sách đối tượng hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác và hồ sơ đối tượng từ trần (nếu có) gởi về Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội làm cơ sở cắt giảm, giải quyết chế độ mai táng phí kịp thời cho người có công theo đúng quy định.
4. Tất cả các đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi người có công nếu không trực tiếp đến nhận tiền thì phải có giấy ủy quyền cho thân nhân. Giấy ủy quyền cần có xác nhận của UBND cấp xã và thời hạn ủy quyền 3 tháng đối với người có công và thân nhân hiện đang cư trú trong nước và thời hạn 6 tháng đối với trường hợp đang cư trú ở nước ngoài được quy định tại Điều 42 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân.
1. Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai và kiểm tra thực hiện Quy chế này.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội và Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các ngành, Ủy ban nhân dân các cấp phản ánh kịp thời về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1Quyết định 11/2020/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 Điều 4 Quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét công nhận danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Bình Dương”, “Thợ giỏi tỉnh Bình Dương”, “Người có công đưa nghề mới về địa phương” trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 42/2015/QĐ-UBND
- 2Quyết định 1203/QĐ-UBND năm 2020 về "Đề án thí điểm chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh Bình Định"
- 3Kế hoạch 2779/KH-UBND năm 2020 về tiếp nhận, vận chuyển, cách ly cán bộ, công chức cấp tỉnh, đội ngũ y tế và đội ngũ phục vụ công tác cách ly phòng chống dịch Covid-19 tại Trung tâm điều dưỡng người có công do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4Quyết định 07/2020/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 06/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động -Thương binh và Xã hội quản lý từ nguồn ngân sách trung ương đảm bảo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6Quyết định 38/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 4Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 9Thông tư 101/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 11/2020/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 Điều 4 Quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét công nhận danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Bình Dương”, “Thợ giỏi tỉnh Bình Dương”, “Người có công đưa nghề mới về địa phương” trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 42/2015/QĐ-UBND
- 11Quyết định 1203/QĐ-UBND năm 2020 về "Đề án thí điểm chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh Bình Định"
- 12Kế hoạch 2779/KH-UBND năm 2020 về tiếp nhận, vận chuyển, cách ly cán bộ, công chức cấp tỉnh, đội ngũ y tế và đội ngũ phục vụ công tác cách ly phòng chống dịch Covid-19 tại Trung tâm điều dưỡng người có công do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 13Quyết định 07/2020/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 14Quyết định 06/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động -Thương binh và Xã hội quản lý từ nguồn ngân sách trung ương đảm bảo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 15Quyết định 38/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Quyết định 14/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 14/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/04/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra