- 1Luật Đê điều 2006
- 2Nghị định 113/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đê điều
- 3Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 6Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 10Nghị định 104/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều
- 1Quyết định 24/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 14/2018/QĐ-UBND
- 2Quyết định 34/2023/QĐ-UBND sửa đổi Điểm g, Khoản 1 Điều 6 của Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 14/2018/QĐ-UBND; Sửa đổi một số khoản thuộc Điều 1 của Quyết định 24/2021/QĐ-UBND Sửa đổi Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 14/2018/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2018/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 15 tháng 6 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 về việc bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 40/TTr-SNN-TL ngày 03 tháng 5 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Điều 3. Các Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có đê; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đê điều chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Quy chế này quy định nội dung trách nhiệm công tác phối hợp giữa các Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã); các tổ chức, cá nhân có liên quan để phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Quy chế này áp dụng đối với các Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có đê (sau đây gọi là các cơ quan, đơn vị); các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi là các tổ chức, cá nhân).
1. Nội dung phối hợp phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong quá trình giải quyết.
2. Việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị phải phục vụ lợi ích chung, đảm bảo dân chủ, khách quan, đầy đủ, công khai, thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời tạo điều kiện để các bên hoàn thành nhiệm vụ.
1. Công tác tuyên truyền, phòng ngừa vi phạm.
2. Công tác xây dựng, quản lý, bảo vệ và xác định mốc giới bảo vệ đê điều.
3. Công tác tiếp nhận và xử lý thông tin về vi phạm.
4. Công tác ngăn chặn, xử lý vi phạm.
5. Công tác cưỡng chế, khắc phục hậu quả.
Điều 5. Trách nhiệm chung của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
1. Các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đê điều.
2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đê điều cần khẩn trương thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc cơ quan nhà nước quản lý đê điều trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn và có biện pháp xử lý.
3. Khi nhận được thông tin hành vi vi phạm, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý kịp thời, đúng quy định pháp luật về đê điều thuộc phạm vi phụ trách.
Điều 6. Trách nhiệm cụ thể của các sở, ngành liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì phối hợp với Báo Bắc Giang, Đài phát thanh và Truyền hình của tỉnh, các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đê điều; cung cấp thông tin, danh sách các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đê điều đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, báo, đài của tỉnh để đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cắm mốc giới bảo vệ đê điều; quản lý hồ sơ, duy tu bảo dưỡng, bổ sung hệ thống mốc giới đê điều trên địa bàn tỉnh;
Chủ trì phối hợp kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều đối với các tuyến đê cấp II, cấp III; lập biên bản, ban hành quyết định tạm đình chỉ hành vi vi phạm. Chậm nhất trong thời hạn 24 giờ kể từ khi có quyết định tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ việc đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại để xử lý, đồng thời thông tin tới Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý bảo vệ đối với các tuyến đê cấp IV, cấp V;
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan của tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đê điều;
e) Đôn đốc, giám sát kết quả xử lý vi phạm của Ủy ban nhân dân cấp huyện; trường hợp hành vi vi phạm không được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý hoặc xử lý không nghiêm, không dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật, có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý;
g) Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp tình hình vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về đê điều báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Phòng chống thiên tai; chủ trì phối hợp rà soát, phân loại, thống nhất số liệu vi phạm, kiến nghị xử lý cụ thể đối với từng trường hợp vi phạm pháp luật về đê điều còn tồn đọng trên địa bàn tỉnh; hoàn chỉnh hồ sơ vi phạm, xác định mốc giới bảo vệ công trình đê điều, thoát lũ, làm cơ sở cho việc giải tỏa vi phạm; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức cưỡng chế giải tỏa các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh thực hiện chức năng thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đê điều; giải quyết các kiến nghị, phản ánh, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về đê điều theo thẩm quyền.
2. Sở Giao thông vận tải:
b) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, kiểm tra hoạt động bến thủy nội địa đối với các bến bãi tập kết, trung chuyển vật liệu xây dựng; thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động bến thủy nội địa đối với các bến bãi tập kết, trung chuyển vật liệu xây dựng không phù hợp với quy hoạch và không đúng giấy phép;
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền pháp luật trong quản lý, khai thác và sử dụng đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước liên quan đến hành lang bảo vệ đê điều;
c) Kiểm tra, xác minh và xử lý các trường hợp cấp đất sai quy định, cấp đất ở nằm trong hành lang bảo vệ đê điều, khu vực bãi sông có nguy cơ sạt lở cao;
d) Kiểm tra, giám sát các dự án duy tu tuyến đường thủy nội địa kết hợp tận thu khoáng sản lòng sông; các dự án khai thác đất, cát, sỏi ở bãi ven sông; xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra, rà soát việc giao đất, cho thuê đất của các bến, bãi kinh doanh cát, sỏi, vật liệu xây dựng; xử lý và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền các trường hợp có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Công an tỉnh:
a) Phối hợp kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đê điều, khai thác trái phép, sai phép tài nguyên, khoáng sản (cát, sỏi và các tài nguyên khác) trên các tuyến sông thuộc địa bàn tỉnh;
d) Chỉ đạo lực lượng của ngành có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên đưa tin công tác quản lý, bảo vệ đê điều, phản ánh kịp thời các vụ việc vi phạm, công tác xử lý vi phạm của các địa phương để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đê điều.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan chuyên môn của tỉnh thực hiện lồng ghép nội dung phổ biến, tuyên truyền pháp luật về đê điều trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của huyện; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã định kỳ phát các tin, bài về tình hình vi phạm và công tác xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên đài truyền thanh của địa phương theo đề nghị của cơ quan chuyên trách quản lý đê điều; các bản tin đã phát trên truyền hình, truyền thanh của tỉnh, huyện;
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và bảo vệ hệ thống công trình đê điều và mốc giới bảo vệ đê;
3. Chủ trì chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã khi nhận được thông tin hành vi vi phạm hoặc hồ sơ vụ việc của cơ quan chuyên môn quản lý đê điều chuyển đến có trách nhiệm ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền đối với mọi cấp đê;
Trường hợp vượt quá thẩm quyền, trong vòng 48 giờ lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền;
6. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xác minh, tổ chức cưỡng chế theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền cấp huyện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến khi các đối tượng vi phạm pháp luật về đê điều không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp phức tạp, tổ chức họp liên ngành để phối hợp xử lý hoặc có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xử lý theo quy định của pháp luật;
7. Chủ trì xây dựng kế hoạch xử lý vi phạm, tổ chức cưỡng chế giải tỏa, khắc phục hậu quả vi phạm tồn đọng hàng năm.
1. Khen thưởng. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
a. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý đê điều nhưng không kiểm tra, phát hiện, phối hợp với các lực lượng chức năng tiến hành lập biên bản vi phạm pháp luật về đê điều và kiến nghị người có thẩm quyền xử lý, hoặc không phát hiện kịp thời ngay từ khi mới phát sinh vi phạm, gây khó khăn cho công tác xử lý thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
b. Tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không tốt các nội dung theo trách nhiệm, thẩm quyền trong quy định này thì xem xét trách nhiệm xử lý kỷ luật, đánh giá trách nhiệm người đứng đầu và xếp loại thi đua hàng năm.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổ chức đánh giá việc triển khai thực hiện Quy chế, tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về đê điều theo đúng quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra vi phạm Luật đê điều trên địa bàn; hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, phân công xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu của các cấp, các ngành trực thuộc để thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ đê điều.
4. Kinh phí để tổ chức cưỡng chế, giải tỏa vi phạm pháp luật về đê điều do chính quyền các địa phương bố trí theo quy định của Luật Ngân sách.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành và tổ chức cá nhân có liên quan gửi văn bản đề nghị về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Chỉ thị 14/CT-UBND về tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê điều, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2014
- 2Quyết định 35/2017/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều, công trình thủy lợi, đất đai hành lang bảo vệ đê điều, xả thải vào nguồn nước; quản lý khai thác, vận chuyển, bến bãi tập kết, kinh doanh cát sỏi trên các tuyến sông, cửa biển trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 67/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên hệ thống Đê Đông thuộc địa bàn huyện Tuy Phước, Phù Cát và thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- 5Chỉ thị 30/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê, kè trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 1Quyết định 24/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 14/2018/QĐ-UBND
- 2Quyết định 34/2023/QĐ-UBND sửa đổi Điểm g, Khoản 1 Điều 6 của Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 14/2018/QĐ-UBND; Sửa đổi một số khoản thuộc Điều 1 của Quyết định 24/2021/QĐ-UBND Sửa đổi Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 14/2018/QĐ-UBND
- 1Luật Đê điều 2006
- 2Nghị định 113/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đê điều
- 3Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 6Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Chỉ thị 14/CT-UBND về tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê điều, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2014
- 11Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 12Nghị định 104/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều
- 13Quyết định 35/2017/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 14Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều, công trình thủy lợi, đất đai hành lang bảo vệ đê điều, xả thải vào nguồn nước; quản lý khai thác, vận chuyển, bến bãi tập kết, kinh doanh cát sỏi trên các tuyến sông, cửa biển trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 15Quyết định 67/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên hệ thống Đê Đông thuộc địa bàn huyện Tuy Phước, Phù Cát và thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- 16Chỉ thị 30/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 17Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê, kè trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Số hiệu: 14/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Dương Văn Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực