- 1Quyết định 39/2021/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở; quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2017/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 31 tháng 10 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ SUNG QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1768/2014/QĐ-UBND NGÀY 13/8/2014 CỦA UBND TỈNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở, DIỆN TÍCH ĐẤT Ở TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai”;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 851/TTr-TNMT ngày 17/10/2017; Báo cáo thẩm định số 186/BC-STP ngày 21/8/2017 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ sung khoản 3 vào Điều 5 bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1768/2014/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
“3. Quy định xử lý chuyển tiếp.
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ sơ xin tách thửa (hồ sơ hợp lệ) tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định hoặc những hộ gia đình, cá nhân đã có hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, văn bản phân chia di sản, thừa kế một phần thửa đất (hợp đồng, văn bản đã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật) từ ngày 20/12/2007 (ngày Quyết định số 4505/2007/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực) đến trước ngày 23/8/2014 (ngày Quyết định số 1768/2014/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực) mà diện tích các thửa đất tách ra phù hợp với quy định về diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa tại Quyết định số 4505/2007/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì diện tích tách thửa theo các Hợp đồng, văn bản đó.
Trường hợp tại thời điểm Hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, văn bản phân chia di sản, thừa kế một phần thửa đất (Hợp đồng, văn bản đã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật) trước ngày 20/12/2007 thì được thực hiện theo các hợp đồng, văn bản đó.
b) Đối với các trường hợp đã xây dựng nhà ở:
b1) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở trước ngày 20/12/2007 nhưng đến nay mới tiến hành làm thủ tục tặng, cho, chuyển nhượng, thừa kế, phân chia di sản, theo quy định của pháp luật theo ranh giới đất thực tế đang sử dụng thì xử lý như sau:
Giao UBND cấp huyện xác định chính xác nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà ở của các hộ dân để thực hiện việc tách thửa và cấp giấy chứng nhận theo hiện trạng nhà ở các hộ gia đình đang quản lý, sử dụng xây dựng nhà ở với nguyên tắc không có tranh chấp.
Giao UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà ở của các hộ gia đình và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng trình tự quy định và xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) đảm bảo đúng các quy định hiện hành.
Trường hợp nếu chưa làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với diện tích có nhà ở và công trình phục vụ để ở thì phải chuyển mục đích sử dụng và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
b2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở từ ngày 20/12/2007 đến trước ngày 23/8/2014 và không bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản yêu cầu phá dỡ trong quá trình xây dựng, đến nay mới tiến hành làm thủ tục tặng, cho, chuyển nhượng, thừa kế, phân chia di sản, theo quy định của pháp luật theo ranh giới đất thực tế đang sử dụng thì xử lý như sau:
Giao UBND cấp huyện xác định chính xác thời điểm xây dựng nhà ở của các hộ dân, nếu đến nay phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm đất ở thì cho phép tách thửa đất có nhà ở theo hiện trạng sử dụng nhưng phải đảm bảo phần thửa đất còn lại không có nhà ở (nếu có) sau khi tách ra có kích thước chiều ngang không nhỏ hơn 3,6 m và diện tích không nhỏ hơn 36m2 (không kể diện tích lối đi, hệ thống thoát nước, phần diện tích thửa đất nằm trong hành lang an toàn giao thông, hành lang đường ống xăng dầu, hành lang đường điện và hành lang các công trình khác không được phép xây dựng nhà ở).
Giao UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà ở của các hộ gia đình và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng trình tự quy định và xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) đảm bảo đúng các quy định hiện hành.
Trường hợp nếu chưa làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với diện tích có nhà ở và công trình phục vụ để ở thì phải chuyển mục đích sử dụng và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
c) Những trường hợp tách thửa nêu tại điểm a,b trên áp dụng đối với những vị trí chưa có quy hoạch quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Những nơi có quy hoạch thì việc tách, hợp thửa theo quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
d) Trong quá trình thực hiện các quy định trên, nếu có vướng mắc yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành chức năng có liên quan của tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2017.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 52/2003/QĐ-UB về quy định giao đất ở đô thị cho hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
- 2Nghị quyết 12/2006/NQ-HĐND về quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 16/2006/QĐ-UBND quy định về hạn mức đất ở khi Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 108/2016/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 36/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích tối thiểu tách thửa đất ở trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 6Quyết định 20/2017/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 59/2017/QĐ-UBND về quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 8Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu của thửa đất được tách thửa và trường hợp không được tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 9Quyết định 20/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điểm 6 Khoản 1 Điều 2 Quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có nhóm nước thuộc mặt đất chưa sử dụng; hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân và diện tích tách thửa đất ở kèm theo Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND do thành phố Hải Phòng ban hành
- 10Quyết định 2443/QĐ-UBND năm 2018 quy định về điều kiện, hạn mức và trình tự, thủ tục công nhận lại diện tích đất ở cho các thửa đất có vườn ao gắn liền với đất ở có nguồn gốc sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 11Quyết định 21/2019/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở; hạn mức công nhận diện tích đất ở và xác định diện tích đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12Quyết định 39/2021/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở; quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 13Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021
- 1Quyết định 1768/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 39/2021/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở; quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021
- 1Quyết định 4505/2007/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 52/2003/QĐ-UB về quy định giao đất ở đô thị cho hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
- 3Nghị quyết 12/2006/NQ-HĐND về quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Luật đất đai 2013
- 5Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 6Quyết định 16/2006/QĐ-UBND quy định về hạn mức đất ở khi Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Quyết định 108/2016/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Quyết định 36/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích tối thiểu tách thửa đất ở trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 11Quyết định 20/2017/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Quyết định 59/2017/QĐ-UBND về quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 13Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu của thửa đất được tách thửa và trường hợp không được tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 14Quyết định 20/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điểm 6 Khoản 1 Điều 2 Quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có nhóm nước thuộc mặt đất chưa sử dụng; hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân và diện tích tách thửa đất ở kèm theo Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND do thành phố Hải Phòng ban hành
- 15Quyết định 2443/QĐ-UBND năm 2018 quy định về điều kiện, hạn mức và trình tự, thủ tục công nhận lại diện tích đất ở cho các thửa đất có vườn ao gắn liền với đất ở có nguồn gốc sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 16Quyết định 21/2019/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở; hạn mức công nhận diện tích đất ở và xác định diện tích đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 14/2017/QĐ-UBND về bổ sung Quy định kèm theo Quyết định 1768/2014/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 14/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Đặng Huy Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/11/2017
- Ngày hết hiệu lực: 15/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực