- 1Quyết định 377/2009/QĐ-UBND quy định quản lý, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 2558/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoạt động khoáng sản và hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1Bộ Luật Hình sự 1999
- 2Thông tư 129/2011/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 33/2012/TT-BCT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế mỏ và dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 4Thông tư 16/2012/TT-BTNMT quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 5Luật khoáng sản 2010
- 6Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 7Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- 1Quyết định 30/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2020 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2019
- 3Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2013/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 09 tháng 9 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 775/TTr-STNMT ngày 29 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoạt động khoáng sản và hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2558/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoạt động khoáng sản và hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và Quyết định số 377/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý, khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ HỒ SƠ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoạt động khoáng sản và hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Những nội dung không nêu tại Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản; cơ quan quản lý Nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản; tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Điều kiện được lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
Tổ chức, cá nhân được lập hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản khi đảm bảo một trong các điều kiện sau:
1. Là tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thông báo theo quy định tại Điều 23, Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Là tổ chức, cá nhân được lựa chọn để cấp giấy phép thăm dò khoáng sản trong các khu vực đã được UBND tỉnh Cao Bằng phê duyệt là khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 36, Luật Khoáng sản và Điều 13, Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
3. Là tổ chức, cá nhân được UBND tỉnh Cao Bằng cấp chủ trương đầu tư khai thác tận thu khoáng sản; đầu tư xây dựng nhà máy tuyển, luyện làm giàu khoáng sản; chế biến sâu khoáng sản. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tận thu khoáng sản; đầu tư xây dựng nhà máy tuyển, luyện làm giàu khoáng sản; chế biến sâu khoáng sản lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh cấp chủ trương hoạt động khoáng sản. Trình tự xin cấp chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định về trình tự thực hiện thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 4. Trình tự thực hiện dự án đầu tư hoạt động khoáng sản
Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, được lựa chọn để cấp giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc được UBND tỉnh Cao Bằng cấp chủ trương hoạt động khoáng sản thực hiện dự án đầu tư hoạt động khoáng sản theo trình tự như sau:
1. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoạt động khoáng sản.
2. Xin cấp giấy chứng nhận đầu tư (trừ trường hợp xin thăm dò khoáng sản).
3. Xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
4. Triển khai thực hiện dự án đầu tư hoạt động khoáng sản (sau khi đã được cấp giấy phép, trước khi triển khai đầu tư xây dựng, chủ dự án phải hoàn thành các nghĩa vụ ghi trong giấy phép hoạt động khoáng sản được cấp).
Điều 5. Phân loại dự án hoạt động khoáng sản
1. Dự án đầu tư khai thác (hoặc khai thác tận thu) khoáng sản.
2. Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình khai thác (hoặc khai thác tận thu) khoáng sản đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
3. Đề án thăm dò khoáng sản.
4. Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy tuyển, luyện làm giàu khoáng sản; chế biến sâu khoáng sản.
Điều 6. Lập Dự án hoạt động khoáng sản
1. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã được thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Cao Bằng và Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; nội dung dự án đầu tư khai thác khoáng sản thực hiện theo Thông tư số 33/2012/TT-BCT ngày 14/11/2012 của Bộ Công Thương quy định về lập, thẩm định, và phê duyệt thiết kế mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn.
Tùy theo đặc điểm cụ thể của từng loại hình khoáng sản, mức độ nghiên cứu địa chất khoáng sản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư được quyền bổ sung, điều chỉnh nội dung các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 33/2012/TT-BCT ngày 14/11/2012 của Bộ Công Thương và quy định nội dung thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thiết kế thi công của công trình phù hợp.
2. Đề án thăm dò khoáng sản được lập theo quy định tại Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT ngày 29/11/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản và phải phù hợp với Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Cao Bằng.
Tổ chức, cá nhân thực hiện việc lập Dự án đầu tư khai thác khoáng sản, Đề án thăm dò khoáng sản phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với từng loại dự án, đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề tư vấn hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thẩm định dự án hoạt động khoáng sản
1. Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do UBND tỉnh quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổ chức thẩm định dự án, tổng hợp văn bản tham gia ý kiến của Sở Công Thương đối với thiết kế cơ sở của dự án (trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng), của Sở Xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
2. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, đơn vị đầu mối thẩm định dự án do người quyết định đầu tư chỉ định hoặc thuê đơn vị có chức năng hành nghề thẩm định theo quy định. Khi thẩm định dự án, người quyết định đầu tư phải lấy ý kiến của Sở Công Thương đối với thiết kế cơ sở (trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng), ý kiến của Sở Xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
3. Thẩm định đề án, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản do Hội đồng thẩm định đề án thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản tỉnh Cao Bằng tổ chức thẩm định.
Điều 9. Phê duyệt Dự án hoạt động khoáng sản
1. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án đầu tư sau khi có báo cáo kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác, căn cứ kết quả thẩm định dự án, chủ đầu tư tự quyết định phê duyệt dự án và tự chịu trách nhiệm về quyết định phê duyệt của mình.
THỦ TỤC CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN
Điều 10. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. UBND tỉnh cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản tại các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh; gia hạn, thu hồi, chấp thuận chuyển nhượng, chấp thuận trả lại hoặc trả lại một phần diện tích đối với các giấy phép đã cấp.
2. UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc cấp Giấp phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; gia hạn, thu hồi, chấp thuận chuyển nhượng, chấp thuận trả lại hoặc trả lại một phần diện tích đối với các giấy phép đã cấp; cấp giấy đăng ký khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ phục vụ xây dựng công trình đó.
Điều 11. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, bao gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản (bản chính);
1.2. Đề án thăm dò khoáng sản (bản chính);
1.3. Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, hệ tọa độ VN-2000 (bản chính):
- Bản đồ tỷ lệ 1: 2.000 đối với khu vực xin thăm dò có diện tích nhỏ hơn 10 ha;
- Bản đồ tỷ lệ 1: 5.000 đối với khu vực xin thăm dò có diện tích lớn hơn 10ha nhưng nhỏ hơn 50 ha;
- Bản đồ tỷ lệ 1: 10.000 đối với khu vực xin thăm dò có diện tích lớn hơn 50 ha;
1.4. Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
1.5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài phải có quyết định thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
1.6. Văn bản xác nhận có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
1.7. Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản, phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, bao gồm:
2.1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);
2.2. Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản (bản chính):
- Bản đồ tỷ lệ 1: 2.000 đối với khu vực xin khai thác có diện tích nhỏ hơn 10 ha;
- Bản đồ tỷ lệ 1: 5.000 đối với khu vực xin khai thác có diện tích lớn hơn 10 ha nhưng nhỏ hơn 50 ha;
- Bản đồ tỷ lệ 1: 10.000 đối với khu vực xin khai thác có diện tích lớn hơn 50 ha;
2.3. Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
2.4. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và giấy chứng nhận đầu tư (bản chính);
2.5. Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường và đề án cải tạo phục hồi môi trường (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
2.6. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
2.7. Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá (bản chính hoặc bản sao có chứng thực); ý kiến bằng văn bản của Sở Công Thương đối với thiết kế cơ sở (trừ dự án công nghiệp vật liệu xây dựng) hoặc ý kiến bằng văn bản của Sở Xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;
2.8. Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu có ít nhất bằng 30% tổng vốn đầu tư của dự án (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, bao gồm:
3.1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; văn bản cấp chủ trương đầu tư hoạt động khoáng sản của UBND tỉnh (bản chính);
3.2. Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản (bản chính):
- Bản đồ tỷ lệ 1: 2.000 đối với khu vực xin khai thác tận thu có diện tích nhỏ hơn 10 ha;
- Bản đồ tỷ lệ 1: 5.000 đối với khu vực xin khai thác tận thu có diện tích lớn hơn 10 ha nhưng nhỏ hơn 50 ha;
- Bản đồ tỷ lệ 1: 10.000 đối với khu vực xin khai thác tận thu có diện tích lớn hơn 50 ha;
3.3. Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm quyết định phê duyệt (bản chính); giấy chứng nhận đầu tư (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
3.4. Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường và đề án cải tạo phục hồi môi trường (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
3.5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
4. Hồ sơ gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản.
4.1. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản (bản chính);
b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (bản chính); kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo (bản chính);
c) Bản đồ địa hình khu vực thăm dò khoáng sản (bản chính), tỷ lệ bản đồ và hệ tọa độ lập theo quy định của bản đồ cấp phép thăm dò khoáng sản. Diện tích khu vực xin gia hạn thăm dò khoáng sản không được vượt quá 70% diện tích khu vực đã được cấp giấy phép thăm dò;
d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản đã hoàn thành các nội dung sau:
- Thực hiện đúng nội dung giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;
- Báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
- Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò khoáng sản gây ra (nếu có);
- Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4.2. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:
a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (bản chính);
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (bản chính);
c) Báo cáo kết quả thăm dò, kết quả thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (bản chính);
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản. Trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài, phải có quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
đ) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các văn bản chứng minh tổ chức, cá nhân xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản đã hoàn thành các nội dung sau:
- Thực hiện đúng nội dung Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;
- Báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
- Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò khoáng sản gây ra (nếu có);
- Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Đã thực hiện được ít nhất 50% dự toán của đề án thăm dò khoáng sản.
4.3. Hồ sơ đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản:
a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản (bản chính);
b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (bản chính);
c) Trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, phải có bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản (bản chính) có tỷ lệ và hệ tọa độ được lập theo bản đồ kèm theo giấy phép thăm dò đã được cấp (thể hiện diện tích xin trả lại và diện tích tiếp tục thăm dò), kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo (bản chính);
d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp và các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại đã hoàn thành các nội dung sau:
- Thực hiện đúng nội dung Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;
- Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
- Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò khoáng sản gây ra (nếu có);
- Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4.4. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);
b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn (bản chính). Bản đồ hiện trạng mỏ phải do đơn vị có chức năng hành nghề đo đạc bản đồ lập trên nền địa hình, hệ tọa độ VN-2000 với các cấp tỷ lệ như sau:
- Tỷ lệ 1: 1.000 đối với khu vực xin gia hạn giấy phép khai thác có diện tích nhỏ hơn 10 ha;
- Tỷ lệ 1: 2.000 đối với khu vực xin gia hạn giấy phép khai thác có diện tích lớn hơn 10 ha nhưng nhỏ hơn 50 ha;
- Tỷ lệ 1: 5.000 đối với khu vực xin gia hạn giấy phép khai thác có diện tích lớn hơn 50 ha;
c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn (bản chính); trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.
d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các văn bản chứng minh đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức hoặc cá nhân đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành các nội dung:
- Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác đã được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ;
- Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
- Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
- Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước theo đúng mẫu hướng dẫn và đúng chế độ định kỳ theo quy định;
- Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra (nếu có).
4.5. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (bản chính);
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng (bản chính);
c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng (bản chính). Bản đồ hiện trạng mỏ phải do đơn vị có chức năng hành nghề đo đạc bản đồ lập trên nền địa hình, hệ tọa độ VN-2000 với các cấp tỷ lệ như sau:
- Tỷ lệ 1: 1.000 đối với khu vực khai thác có diện tích nhỏ hơn 10 ha;
- Tỷ lệ 1: 2.000 đối với khu vực khai thác có diện tích lớn hơn 10 ha nhưng nhỏ hơn 50 ha;
- Tỷ lệ 1: 5.000 đối với khu khai thác có diện tích lớn hơn 50 ha;
d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và kết quả thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (bản chính);
đ) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
e) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các văn bản chứng minh đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng, tổ chức hoặc cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã hoàn thành các nội dung:
- Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Đã đưa mỏ vào hoạt động khai thác ổn định và đã hoàn thành các nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định trong nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp;
- Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước theo đúng mẫu hướng dẫn và đúng chế độ định kỳ theo quy định;
- Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra (nếu có).
4.6. Hồ sơ đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản:
a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản (bản chính);
b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại (bản chính). Bản đồ hiện trạng mỏ phải do đơn vị có chức năng hành nghề đo đạc bản đồ lập trên nền địa hình, hệ tọa độ VN-2000 thể hiện rõ phần diện tích xin trả lại và phần diện tích tiếp tục khai thác với các cấp tỷ lệ như sau:
- Tỷ lệ 1: 1.000 đối với khu vực khai thác có diện tích nhỏ hơn 10 ha;
- Tỷ lệ 1: 2.000 đối với khu vực khai thác có diện tích lớn hơn 10 ha nhưng nhỏ hơn 50 ha;
- Tỷ lệ 1: 5.000 đối với khu khai thác có diện tích lớn hơn 50 ha;
c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại (bản chính);
d) Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);
đ) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các văn bản chứng minh đến thời điểm đề nghị trả lại tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại đã hoàn thành các nội dung:
- Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước theo đúng mẫu hướng dẫn và đúng chế độ định kỳ theo quy định;
- Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra (nếu có).
5. Hồ sơ gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
5.1. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);
b) Báo cáo kết quả khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn (bản chính);
c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các văn bản chứng minh tính đến thời điểm đề nghị gia hạn đã thực hiện các nghĩa vụ:
- Nộp lệ phí cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước theo đúng mẫu hướng dẫn và đúng chế độ định kỳ theo quy định;
- Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra (nếu có);
5.2. Hồ sơ đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);
b) Báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép (bản chính);
c) Đề án đóng cửa mỏ (bản chính);
d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các văn bản chứng minh tính đến thời điểm đề nghị trả lại giấy phép, chủ giấy phép đã thực hiện hoàn thành các nội dung:
- Nộp lệ phí cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước theo đúng mẫu hướng dẫn và đúng chế độ định kỳ theo quy định;
- Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra (nếu có).
6. Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản, bao gồm:
6.1. Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản (bản chính);
6.2. Bản chính hoặc bản sao Đề án thăm dò khoáng sản, Giấy phép thăm dò khoáng sản (trừ trường hợp thăm dò khoáng sản trong khu vực được cấp giấy phép khai thác);
6.3. Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công (bản chính);
6.4. Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo các phụ lục, bản vẽ (bản vẽ về công trình hào, giếng, khoan và dọn sạch vết lộ) và tài liệu nguyên thủy (nhật ký địa chất, sổ đo chi tiết, sổ theo dõi bơm hút nước thí nghiệm, bản đồ làm việc ngoài trời, sổ lấy mẫu các loại) có liên quan (bản chính) và bản số hóa được ghi trên đĩa CD.
7. Số lượng hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản được lập thành 01 bộ.
Điều 12. Điều kiện được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Ngoài các điều kiện theo quy định của Luật Khoáng sản và các quy định hiện hành, các tổ chức kinh tế thành lập ở ngoài tỉnh phải có trụ sở, văn phòng hoặc chi nhánh đại diện hợp pháp tại tỉnh Cao Bằng.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
2. Hình thức tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản được nộp trực tiếp tại Bô phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng (riêng hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản được tiếp nhận trực tiếp, không nhận qua đường bưu điện).
3. Trả kết quả hồ sơ được thực hiện trực tiếp tại Bô phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng.
Điều 14. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đáp ứng đúng theo quy định, Sở ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định, Sở hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản
Trong thời gian không quá 55 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:
a) Kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản kể cả kiểm tra thực địa.
b) Gửi văn bản đến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 48, Luật Khoáng sản.
Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý.
c) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản trước khi trình cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo trình tự quy định.
3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 21 ngày kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại Khoản 2, Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép thăm dò cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. Trường hợp không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, UBND tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
Điều 15. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định, Sở ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa đúng quy định, Sở hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 25 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra thực địa;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành công việc quy định tại Điểm a, Khoản này, Sở gửi văn bản xin ý kiến đến các cơ quan có liên quan về việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 60, Luật Khoáng sản.
Trong thời gian không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý.
c) Trong thời gian không quá 35 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại Khoản 2, Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn chỉnh việc trình hồ sơ cấp phép cho UBND tỉnh.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trường hợp không cấp phép, UBND tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản: Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
Điều 16. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ đúng quy định, Sở ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng quy định, Sở hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản và kiểm tra thực địa.
b) Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại Khoản 2, Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn chỉnh trình hồ sơ cấp phép cho UBND tỉnh.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường trình, UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trường hợp không cấp giấy phép, UBND tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản từ UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đúng quy định, Sở ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng quy định, Sở hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, kể cả kiểm tra thực địa.
b) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 05 ngày làm việc đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
3. Trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép:
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại Khoản 2, Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh quyết định việc cho phép hoặc không cho phép gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày trong trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trường hợp không cho phép, UBND tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 02 ngày làm việc, đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả giải quyết hồ sơ.
Điều 18. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đúng quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định. Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ ngay sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.
2. Kiểm tra báo cáo trữ lượng khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ tài liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, mẫu lõi khoan, hào, giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết.
b) Trong thời gian không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc nêu tại Điểm a, Khoản này, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi báo cáo kết quả thăm dò đến các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên sâu để lấy ý kiến góp ý về các nội dung có liên quan trong báo cáo thăm dò khoáng sản. Thời gian có ý kiến trả lời của chuyên gia không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại Điểm b, Khoản này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu để trình UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo, kèm theo ý kiến nhận xét bằng văn bản của các chuyên gia. Thời gian tổ chức, cá nhân đang hoàn chỉnh báo cáo trữ lượng khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
3. Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều này, UBND tỉnh quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật.
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng tư vấn kỹ thuật, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý kiến của Hội đồng tư vấn kỹ thuật hoặc UBND cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản thông báo nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện kèm theo biên bản họp Hội đồng.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
c) Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh của tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
d) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
4. Trả kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng đến nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.
Điều 19. Đăng ký hoạt động khoáng sản
Giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh Cao Bằng được đăng ký Nhà nước tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 20. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
Lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thực hiện theo Thông tư số 129/2011/TT-BTC ngày 15/9/2011 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản; trình UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng trong việc xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền quản lý, cấp giấy phép của UBND tỉnh Cao Bằng.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xây dựng kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm trên địa bàn tỉnh, xây dựng quy định tỷ lệ quy đổi giữa sản lượng khoáng sản đã qua sàng tuyển với sản lượng khoáng sản chưa qua sàng tuyển cho từng loại khoáng sản, đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
4. Tiếp nhận, tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, đề án đóng cửa mỏ, đề án thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đối với các mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền quản lý cấp phép của UBND tỉnh; phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án đã được phê duyệt.
5. Đôn đốc, hướng dẫn, thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
6. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt, ban hành trước ngày 15 tháng 01 hàng năm. Chủ trì thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về khoáng sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý các vi phạm trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, giám sát các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện việc ký quỹ phục hồi môi trường, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
7. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu địa chất khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt; báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Cung cấp thông tin cho các cơ quan có liên quan về tiềm năng tài nguyên khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt; trữ lượng các mỏ khoáng sản trên địa bàn tỉnh; tài liệu, thông tin về tình hình cấp, gia hạn, thu hồi, chuyển nhượng giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh và các mỏ chưa khai thác để UBND các huyện, Thành phố xây dựng kế hoạch bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác và các sở, ngành có liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoáng sản theo chức năng, thẩm quyền đã được pháp luật quy định.
9. Cử cán bộ có chuyên môn tham gia phối hợp với các ngành, địa phương trong việc thẩm định địa điểm xin hoạt động khoáng sản; thanh tra, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất hoạt động khoáng sản; đôn đốc các đơn vị thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động khoáng sản theo quy định; lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản; bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh; tổ chức công bố, kiểm tra theo dõi thực hiện quy hoạch; thực hiện công tác rà soát cập nhật, bổ sung quy hoạch sau khi đã được phê duyệt; xây dựng định mức quy đổi từ sản phẩm nguyên khai ra thành phẩm sau chế biến đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện quy trình, công nghệ khai thác, các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, nguyên liệu sản xuất xi măng.
3. Cho ý kiến góp ý đối với thiết kế cơ sở, công nghệ khai thác trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và nguyên liệu sản xuất xi măng.
4. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, nguyên liệu sản xuất xi măng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, nguyên liệu sản xuất xi măng); tổ chức thực hiện quy hoạch, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện và rà soát cập nhật quy hoạch sau khi đã được phê duyệt.
2. Tham gia ý kiến đối với thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư hoặc nội dung báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình khai thác, chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, nguyên liệu sản xuất xi măng).
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác thẩm định cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, quy trình, công nghệ khai thác, an toàn, vệ sinh môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản theo dự án đã được phê duyệt. Xử lý các trường hợp có vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tập huấn các quy trình, quy phạm trong khai thác, chế biến khoáng sản, bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho chỉ huy nổ mìn, phòng chống cháy nổ, công tác an toàn cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
5. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ về công nghiệp khai thác, chế biến và xuất khẩu khoáng sản trên địa bàn tỉnh (tổng hợp kết quả theo tháng, quý và một năm).
6. Kiểm tra các vấn đề liên quan đến dây chuyền công nghệ, thiết bị khai thác và các vấn đề kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng trong công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ việc chấp hành pháp luật lao động của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động, chính sách đối với người lao động trong hoạt động khoáng sản.
2. Hướng dẫn, tổ chức tập huấn về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các tổ chức hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định và đăng ký các loại máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động - vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra tại các mỏ trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại các mỏ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thẩm định địa điểm xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản tại các khu vực có liên quan đến đất quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, đê điều.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản lập hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng rừng (với những diện tích đất lâm nghiệp có rừng), tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng để các tổ chức, cá nhân hoàn thiện thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi tiến hành hoạt động khoáng sản.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ ngân sách cho các ngành chức năng lập quy hoạch khoáng sản; UBND cấp huyện, Thành phố và cấp xã để kiểm tra, xử lý việc khai thác, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép, đầu tư kết cấu hạ tầng tại vùng có khoáng sản được khai thác và thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.
2. Thẩm định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước để các tổ chức, cá nhân hoàn thiện thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi tiến hành khai thác khoáng sản.
3. Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành quy định thu các loại phí, lệ phí trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh (các khoản không thuộc ngành thuế quản lý như thu khác...).
4. Thực hiện việc xác nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản thông qua công tác định giá tài sản, cơ sở hạ tầng đã đầu tư tại khu vực hoạt động khoáng sản. Đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan xác định rõ các khoản thuế, phí, lệ phí mà tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và tổ chức nhận chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản phải thực hiện.
Điều 27. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Chủ trì, thực hiện việc quản lý thu thuế, phí và lệ phí từ hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật. Thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế trong hoạt động khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong các trường hợp tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản; xin gia hạn giấy phép hoạt động khoáng sản; xin chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản. Văn bản xác nhận phải nêu rõ tổ chức, cá nhân đã hoàn thành hay còn nợ nghĩa vụ ngân sách. Trường hợp tổ chức, cá nhân còn nợ ngân sách Nhà nước, phải xác nhận rõ số nợ, loại tiền thuế, phí còn nợ.
2. Hàng năm, Cục Thuế tỉnh báo cáo nguồn thu từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo từng loại thuế, phí gửi Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm các loại: Tiền cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến khoáng sản; thu phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản; thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các khoản thu khác từ hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ hàng quý tổng hợp danh sách các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản nhưng còn nợ đọng ngân sách Nhà nước gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xử lý theo quy định.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan xác định các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Chủ trì thẩm tra dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư; trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư đủ hồ sơ hợp lệ; thẩm định, xác nhận vốn chủ sở hữu cho cá nhân, tổ chức có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
Điều 29. Trách nhiệm của các sở, ngành khác
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thẩm định dự án, đề án, khu vực xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 30. Trách nhiệm của UBND huyện, Thành phố và UBND xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Vận động nhân dân tham gia giám sát, kịp thời phát hiện, thông báo hoặc tố cáo những hành vi vi phạm trong việc quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện công tác quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản theo quy định; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
3. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức cắm mốc, bàn giao khu vực khai thác mỏ cho các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; phát hiện, tổ chức lực lượng để kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi thăm dò, khai thác, chế biến, thu mua, vận chuyển khoáng sản trái pháp luật trên địa bàn theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý hoặc có dấu hiệu vi phạm Luật Hình sự, chuyển hồ sơ vụ việc lên cấp trên hoặc cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động khoáng sản; kiểm tra các quy định về trật tự công cộng, về quản lý nhân khẩu của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn; giám sát quá trình phục hồi môi trường khi đóng cửa mỏ.
6. Thẩm định, phê duyệt phương án đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho tổ chức, cá nhân do chịu ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất.
7. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương tham mưu xác định, đề xuất các mỏ khoáng sản trên địa bàn (nếu có) để đưa vào quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh hoặc để xây dựng kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản của tỉnh hàng năm.
Điều 31. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
a. Trước khi tiến hành hoạt động thăm dò khoáng sản phải đăng ký hoạt động thăm dò khoáng sản theo giấy phép được cấp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, Thành phố và UBND cấp xã nơi tiến hành thăm dò khoáng sản; làm các thủ tục để được thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của pháp luật về đất đai; nộp tiền đặt cọc hoặc lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản theo quy định.
b. Trong quá trình hoạt động thăm dò khoáng sản phải thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép thăm dò khoáng sản được cấp; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản; thực hiện chế độ báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản định kỳ theo quy định.
c. Kết thúc hoạt động thăm dò khoáng sản, phải thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường, đảm bảo an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò khoáng sản; lập báo cáo kết quả thăm dò, trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
a. Trước khi tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản, phải hoàn thành các thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng, ký hợp đồng thuê đất trong thời gian sáu (06) tháng kể từ ngày được cấp giấy phép; ký quỹ phục hồi môi trường trước khi đăng ký hoạt động khai thác khoáng sản tại Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, Thành phố và UBND cấp xã nơi được cấp phép khai thác khoáng sản. Trường hợp chưa ký quỹ phục hồi môi trường, không được đăng ký hoạt động khai thác khoáng sản, không được tiến hành làm các thủ tục khai thác khoáng sản; lập thiết kế kỹ thuật thi công, thiết kế mỏ phù hợp với thiết kế cơ sở đã được thẩm định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương; bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Giám đốc điều hành mỏ về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương.
b. Trong quá trình hoạt động khai thác khoáng sản phải thực hiện việc khai thác mỏ theo đúng thiết kế đã được phê duyệt; thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; thực hiện xử lý chất thải, bảo vệ môi trường theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận; bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đi qua khu mỏ; nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, nộp tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định; thực hiện chế độ lập bản đồ hiện trạng mỏ và báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản định kỳ theo quy định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các cấp; định kỳ hàng tháng, báo cáo kết quả sản lượng khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản cho Sở Công Thương và UBND huyện, Thành phố nơi có hoạt động khoáng sản, thời gian nộp báo cáo chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo. Trường hợp đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải có văn bản đề nghị Sở Tài chính xác nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thông qua công tác định giá tài sản, cơ sở hạ tầng đã đầu tư tại khu vực khai thác.
c. Kết thúc khai thác phải lập đề án đóng cửa mỏ theo quy định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được phê duyệt.
3. Trường hợp có sử dụng lao động là người nước ngoài, phải thực hiện đúng các quy định pháp luật lao động Việt Nam, làm các thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài và thực hiện báo cáo đối với các trường hợp không thuộc lao động cấp giấy phép lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
4. Xây dựng phương án đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho tổ chức, cá nhân do chịu ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất (nếu có).
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; thủ trưởng các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Các giấy phép hoạt động khoáng sản đã được cấp trước ngày Quy định này có hiệu lực, được hoạt động đến hết thời hạn giấy phép đã cấp; các hồ sơ cấp phép, gia hạn giấy phép, cấp lại giấy phép khi chuyển nhượng hoặc thừa kế, thực hiện theo Quy định này kể từ ngày có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc, các đơn vị và cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 377/2009/QĐ-UBND quy định quản lý, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 2558/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoạt động khoáng sản và hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 74/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 2586/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 2233/QĐ-UBND năm 2018 về Quy trình hỗ trợ các thủ tục hành chính cấp phép hoạt động cho nhà thầu nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 30/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 7Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2020 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2019
- 8Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 377/2009/QĐ-UBND quy định quản lý, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 2558/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoạt động khoáng sản và hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 30/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2020 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2019
- 5Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019-2023
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Bộ Luật Hình sự 1999
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Luật khoáng sản 2010
- 7Thông tư 129/2011/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 9Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- 10Thông tư 33/2012/TT-BCT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế mỏ và dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 11Thông tư 16/2012/TT-BTNMT quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Quyết định 74/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 13Quyết định 2586/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An
- 14Quyết định 2233/QĐ-UBND năm 2018 về Quy trình hỗ trợ các thủ tục hành chính cấp phép hoạt động cho nhà thầu nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoạt động khoáng sản và hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 14/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2013
- Ngày hết hiệu lực: 14/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực