- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007
- 3Hiến pháp năm 1992
- 4Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000
- 5Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Quyết định 76/2010/QĐ-TTg về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 05/2012/TT-BNG hướng dẫn Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành
- 8Quyết định 58/2012/QĐ-TTg sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2013/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 27 tháng 5 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 27/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc quản lý, thẩm quyền quyết định, trình tự và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Quy chế này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội; các đơn vị sự nghiệp; các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị); cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh (sau đây gọi tắt là cá nhân).
Điều 2. Nội dung các hoạt động đối ngoại
Các hoạt động đối ngoại quy định trong Quy chế này bao gồm các nội dung sau:
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào Trà Vinh (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của Nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại tỉnh có thành tích xuất sắc được tỉnh công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.
6. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia.
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
9. Công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hóa đối ngoại.
11. Quản lý hoạt động liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến Trà Vinh.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Tỉnh ủy; sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị của tỉnh.
3. Phối hợp chặt chẽ các hoạt động đối ngoại về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh và thông tin liên quan đến công tác đối ngoại của tỉnh, nhằm thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
4. Hoạt động đối ngoại thực hiện theo Chương trình hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định hiện hành.
5. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến đối ngoại; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tuân thủ các quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.
THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
1. Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh, cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân, nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định riêng của Bộ Chính trị), các đồng chí đương chức, đương nhiệm thuộc diện Tỉnh ủy quản lý sau khi có văn bản đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy.
2. Việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh.
3. Việc nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Việc xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh; đề nghị xét khen, tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng cấp Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ủy quyền cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh trong trường hợp nhất định.
Điều 5. Xây dựng và trình duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại
1. Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt. Hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong năm, Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra và Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào trong năm (theo mẫu 1, mẫu 2 và mẫu 5 kèm theo).
b) Xây dựng Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau, có Bảng dự kiến tổng hợp kế hoạch thực hiện đoàn ra và đoàn vào năm sau của cơ quan, đơn vị mình (theo mẫu 1, mẫu 2 kèm theo), gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, theo các nội dung sau:
- Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức.
- Việc nhận danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Việc đề nghị xét tặng danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; ký kết và thực hiện các chương trình, dự án do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi đôn đốc các cơ quan, đơn vị lập hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau và tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
3. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Ủy ban nhân dân tỉnh tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trước khi đưa vào Chương trình hoạt động đối ngoại.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát việc thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm; khi cần bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ các hoạt động trong Chương trình đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi ý kiến với Bộ Ngoại giao và trình Thủ tướng Chính phủ (theo mẫu 3 kèm theo) phê duyệt trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc.
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 6. Thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm:
a) Chủ động chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Khi triển khai các hoạt động đối ngoại trong Chương trình, yêu cầu các cơ quan, đơn vị xây dựng đề án thực hiện hoạt động đối ngoại (theo mẫu 4 kèm theo) trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
c) Trường hợp những hoạt động đối ngoại phát sinh ngoài Chương trình đã được phê duyệt và chưa kịp bổ sung trình Thủ tướng Chính phủ đúng kỳ hạn nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời thông báo cho Bộ Ngoại giao; báo cáo Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi kết thúc hoạt động.
2. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động đối ngoại nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Tổ chức và quản lý đoàn ra
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc cho phép đối với các cán bộ, công chức, viên chức đi ra nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Sở Nội vụ và Công an tỉnh theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài đối với các cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, quản lý, định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo thống kê số liệu đoàn ra của tỉnh.
c) Hướng dẫn các đoàn đi công tác chủ động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan; kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh; thông báo kết quả cho Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc đợt công tác.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan ở các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được mời tham gia đoàn công tác của tỉnh thì cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan xin phép cơ quan thẩm quyền cấp trên đồng ý bằng văn bản, kèm vào hồ sơ gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Đối với các đoàn đi nước ngoài từ cấp Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trở lên, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt động trước ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc về nội dung, Chương trình hoạt động tại quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận đồng thời gửi thông báo cho Bộ Ngoại giao.
4. Đối với các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:
a) Đối với những chức danh cán bộ là Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trước khi tham gia đoàn đi công tác nước ngoài theo Chương trình của ngành dọc Trung ương hoặc theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan (ngoài Chương trình của tỉnh) thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có văn bản báo cáo Thường trực Tỉnh ủy (nêu rõ thời gian, mục đích chuyến đi); trước khi ra nước ngoài về việc riêng thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có văn bản xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy (nêu rõ thời gian, mục đích chuyến đi).
b) Các chức danh cán bộ khác (ngoài các chức danh nêu tại Điểm a Khoản này) trước khi đi công tác nước ngoài theo Chương trình của ngành dọc Trung ương hoặc theo lời mời của các cơ quan, đơn vị có liên quan (ngoài Chương trình của tỉnh) và ra nước ngoài về việc riêng thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có văn bản thông báo (nêu rõ thời gian, mục đích chuyến đi) cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Công an tỉnh để tổng hợp, theo dõi và phối hợp quản lý.
c) Khi nhận được văn bản đề nghị cử cán bộ tham gia đoàn công tác của tỉnh, cần kịp thời có ý kiến phản hồi, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác đối ngoại của tỉnh.
5. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
a) Quản lý, hướng dẫn các cá nhân thuộc quyền đi công tác nước ngoài hoặc đi nước ngoài về việc riêng theo đúng quy định của Nhà nước.
b) Tổ chức quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức theo quy định và đảm bảo hộ chiếu được sử dụng đúng mục đích, đối tượng.
6. Cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài công tác có trách nhiệm:
a) Xây dựng nội dung của chuyến công tác gồm mục đích, nhiệm vụ, lịch trình, địa điểm, kinh phí của chuyến công tác, tham luận, bài phát biểu… để thông qua Thủ trưởng đơn vị và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trong thời gian học tập, tham quan, khảo sát, dự hội nghị, hội thảo… ở nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện đúng chương trình, kế hoạch, thời gian, địa điểm và kinh phí đã được duyệt, có trách nhiệm giữ gìn bí mật quốc gia, tuân thủ đúng pháp luật của nước sở tại. Trường hợp có những yêu cầu ngoài chương trình, kế hoạch đã được duyệt phải kịp thời báo cáo đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Trưởng cơ quan Đại diện Ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại.
c) Thực hiện đúng quy định tại Điều 4 Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ.
d) Trưởng đoàn, cá nhân (trường hợp đi công tác độc lập) phải gửi báo cáo về kết quả chuyến công tác cho Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý. Nội dung báo cáo gồm: Lịch trình chuyến đi có ghi rõ thời gian, địa điểm, nội dung trao đổi, họ tên và chức vụ cá nhân, tên của tổ chức nước ngoài mà đoàn đã làm việc; đánh giá kết quả chuyến đi, các kiến nghị và đề xuất kèm theo văn bản thỏa thuận, ghi nhớ hoặc hợp đồng ký kết với đối tác nước ngoài (nếu có); danh mục tài liệu đã thu thập được và những phát sinh trong chuyến công tác.
e) Cán bộ là đảng viên đi công tác nước ngoài, ngoài việc phải thực hiện những quy định chung tại Quy chế này còn có trách nhiệm thực hiện Quy định số 17/QĐ-TW ngày 10 tháng 12 năm 1996 của Bộ Chính trị về nhiệm vụ của đảng viên khi ra nước ngoài.
Điều 8. Tổ chức đón tiếp và quản lý đoàn vào
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì tham mưu, giúp việc cho tỉnh về công tác tổ chức và quản lý đoàn vào, theo dõi, định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo thống kê số liệu đoàn vào trên địa bàn tỉnh; làm cơ quan đầu mối tiếp nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị cho phép đón tiếp đoàn vào.
Trường hợp khách nước ngoài, khách quốc tế yêu cầu đột xuất gặp lãnh đạo tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ghi nhận, kịp thời báo cáo xin ý kiến và trả lời khách.
2. Các cơ quan, đơn vị khi tiếp xúc và làm việc với các cá nhân, tổ chức nước ngoài phải xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh. Tờ trình xin tiếp khách nước ngoài cần nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung làm việc, thành phần, thời gian, địa điểm, tiềm năng hợp tác cùng Chương trình làm việc của đoàn tại tỉnh. Hồ sơ xin ý kiến gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ít nhất 05 (năm) ngày làm việc đối với thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh và 07 (bảy) ngày làm việc đối với trường hợp phải xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy.
Đối với những trường hợp phải tiếp khách đột xuất, cơ quan, đơn vị cần phải thông tin ngay cho Công an tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp theo dõi. Ngay sau khi Chương trình làm việc kết thúc, cần có báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nêu rõ lý do phải tiếp đột xuất và kết quả của quá trình làm việc với khách để theo dõi, tổng hợp.
Điều 9. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Trà Vinh làm đầu mối phối hợp cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới, biển đảo và trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao (Ủy ban Biên giới quốc gia) và các cơ quan có liên quan trong mọi hoạt động về biên giới lãnh thổ quốc gia theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
Hỗ trợ và hướng dẫn việc tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết các vụ việc phát sinh có yếu tố nước ngoài như tai nạn, rủi ro và các vấn đề liên quan đến vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh kịp thời, đúng pháp luật Việt Nam, luật pháp và thông lệ quốc tế. Thực hiện quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; hàng năm báo cáo tình hình chấp hành pháp luật Việt Nam của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan lãnh sự nước ngoài hoặc Văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ do Bộ Ngoại giao quản lý.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu Kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương tỉnh để tổng hợp, báo cáo hàng quý cho Ủy ban nhân dân tỉnh về danh sách, số lượng, tình hình sử dụng lao động nước ngoài của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị để quản lý, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài thực hiện việc quản lý, sử dụng lao động nước ngoài theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong quan hệ, tiếp xúc, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài ở đơn vị mình quản lý.
5. Các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức mời người nước ngoài vào Việt Nam làm việc phải tuân theo Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác.
6. Các cá nhân, tổ chức nước ngoài đang sinh sống, học tập, công tác, kinh doanh, đầu tư tại tỉnh Trà Vinh phải chấp hành nghiêm các điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam.
Điều 11. Công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì công tác ngoại giao kinh tế và thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và chủ trì về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, phối hợp cùng với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác ngoại giao kinh tế; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng môi trường phát triển kinh tế, thương mại, đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương, bảo đảm tính liên ngành, liên vùng và tối ưu hoá lợi thế của tỉnh và quốc gia.
2. Phối hợp cùng với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế và nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động đưa nội dung kinh tế vào các hoạt động đối ngoại; phối hợp tham gia công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch; hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài.
3. Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành vận động, tiếp nhận, quản lý các dự án viện trợ và quản lý các hoạt động của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Điều 12. Công tác văn hoá đối ngoại
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp cùng với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các hoạt động văn hoá đối ngoại của tỉnh; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch hàng năm và dài hạn phù hợp với chiến lược ngoại giao văn hoá của Nhà nước và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
Điều 13. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc nghiên cứu, đánh giá công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, phối hợp với Bộ Ngoại giao (Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài) đề xuất và xây dựng chính sách về công tác này; trực tiếp tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ với tỉnh.
Điều 14. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đầu mối trong tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; thực hiện công tác này theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Về quy trình, thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế: Thực hiện theo Điều 4 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với các hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài phát sinh đột xuất chưa kịp lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, cơ quan có liên quan nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quyết định thực hiện và báo cáo Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc hoạt động.
Điều 15. Ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đầu mối phối hợp cùng với Sở Tư pháp có trách nhiệm:
1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền tiến hành việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế theo Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá XI về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chủ động nghiên cứu, lựa chọn đối tác phù hợp để thiết lập các quan hệ hữu nghị, hợp tác cấp địa phương; phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn quy trình, thủ tục ký kết và nội dung văn bản hợp tác; thông tin thường xuyên cho Bộ Ngoại giao để kịp thời hỗ trợ, đôn đốc thực hiện các thoả thuận đã ký kết.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu việc lựa chọn đối tác và thẩm định nội dung thoả thuận đúng quy định.
Điều 16. Công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối phối hợp cùng với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp kịp thời cho Bộ Ngoại giao các thông tin về những vấn đề của tỉnh để phục vụ trả lời phỏng vấn của lãnh đạo cấp cao và họp báo quốc tế.
2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc đón tiếp và quản lý các hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại tỉnh, thực hiện quản lý Nhà nước về thông tin tuyên truyền đối ngoại theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối ngoại
Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp cùng với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, kiến thức đối ngoại, kinh tế đối ngoại, hội nhập quốc tế cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức làm công tác ngoại vụ trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch đào tạo hàng năm của tỉnh; phối hợp Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về lĩnh vực đối ngoại, ngoại ngữ... theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 18. Quan hệ với đoàn ngoại giao tại Việt Nam
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối phối hợp cùng với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành các hoạt động tiếp xúc, trao đổi thư tín ngoại giao với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam trong thực hiện công tác đối ngoại; trường hợp phát sinh vấn đề phức tạp, nhạy cảm, cần thông báo cho Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn cụ thể.
Điều 19. Theo dõi, tổng hợp tình hình quốc tế và khu vực
Các cơ quan, đơn vị chủ động theo dõi, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo và đề xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trương và giải pháp cần thiết.
Điều 20. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia, dân tộc, nhân quyền, tôn giáo, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và kịp thời với Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết.
2. Trong phạm vi 07 (bảy) ngày làm việc sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại cụ thể, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan khác về kết quả thực hiện, đồng thời đề xuất chủ trương và giải pháp thực hiện đối với những vấn đề phát sinh, kiến nghị kế hoạch thực hiện các thoả thuận với đối tác nước ngoài (nếu có).
3. Định kỳ 06 tháng, hàng năm và trong trường hợp đột xuất, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của cơ quan, đơn vị mình cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan để theo dõi, tổng hợp báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định như sau:
a) Đối với báo cáo định kỳ 06 tháng, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 5 hàng năm.
b) Đối với báo cáo kết quả công tác đối ngoại hàng năm (theo mẫu 5 kèm theo) và hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau, các cơ quan, đơn vị gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Điều 20 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
Điều 21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, theo dõi việc thực hiện Quyết định này và các văn bản có liên quan về công tác đối ngoại của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện hiệu quả các nội dung hoạt động đối ngoại được quy định cụ thể tại Quyết định này.
2. Các cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này; bố trí cán bộ theo dõi công tác đối ngoại để triển khai hiệu quả nhiệm vụ đối ngoại của tỉnh.
3. Hàng năm Sở Tài chính cùng với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, cân đối nguồn kinh phí để trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí phục vụ các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
4. Đối với các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong triển khai các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh; thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
b) Khi gửi Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm theo hệ thống ngành dọc phải đồng thời gửi cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, phối hợp và tham gia ý kiến khi cần thiết.
Điều 22. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh theo Quyết định này và các quy định có liên quan đến hoạt động đối ngoại được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm Quyết định này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh tại Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 27/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Mẫu 1: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra trong năm …………..
Mẫu 2: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào trong năm …………
Mẫu 3: Tờ trình về việc sửa đổi, bổ sung Chương trình hoạt động đối ngoại năm ………….
Mẫu 4: Đề án thực hiện hoạt động đối ngoại.
Mẫu 5: Báo cáo kết quả công tác đối ngoại năm ……….
Mẫu 1
Tên cơ quan/đơn vị ………………..……….
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN RA NĂM ………
STT | Danh nghĩa Đoàn và tính chất hoạt động | Đến nước | Cấp Trưởng đoàn | Nội dung hoạt động và đối tác | Số thành viên Đoàn | Số ngày | Thời gian thực hiện | Nguồn kinh phí |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Danh nghĩa Đoàn và tính chất hoạt động: thăm chính thức, thăm làm việc; nghiên cứu; khảo sát thực tế ở nước ngoài phục vụ nhu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học …
2. Đến nước: Nước đến công tác theo lộ trình.
3. Cấp Trưởng đoàn: Chức vụ Trưởng đoàn dự kiến.
4. Nội dung hoạt động và đối tác: Những nội dung làm việc chính; đối tác chủ yếu sẽ làm việc…
5. Số thành viên Đoàn: Ghi rõ số lượng thành viên tham gia Đoàn dự kiến.
6. Số ngày: Tổng số ngày ở nước ngoài, kể cả thời gian đi - về và quá cảnh.
7. Thời gian thực hiện: Ghi cụ thể đến tháng.
8. Nguồn kinh phí: Ghi rõ kinh phí triển khai lấy từ nguồn nào (Trung ương chi; cơ quan, tổ chức, địa phương chi; nước ngoài đài thọ; tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước …).
Mẫu 2
Tên cơ quan/đơn vị ………………..……….
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN VÀO NĂM ………
STT | Danh nghĩa Đoàn và tính chất hoạt động | Cơ quan, tổ chức, nước cử Đoàn | Cấp Trưởng đoàn | Cơ quan, tổ chức, chủ trì đón Đoàn, nội dung hoạt động chính | Số thành viên Đoàn | Số ngày | Thời gian thực hiện | Nguồn kinh phí đón Đoàn |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Danh nghĩa Đoàn và tính chất hoạt động: thăm chính thức, thăm làm việc; nghiên cứu, khảo sát thực tế; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học …
2. Đến từ nước: Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, nước cử Đoàn. Trường hợp đoàn vào thuộc tổ chức quốc tế thì ghi rõ nước đặt trụ sở.
3. Cấp Trưởng đoàn: Chức vụ Trưởng đoàn dự kiến.
4. Cơ quan, tổ chức chủ trì đón Đoàn; nội dung hoạt động chính: Tên cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì đón Đoàn. Những nội dung hoạt động chính của Đoàn trong thời gian ở Việt Nam.
5. Số thành viên Đoàn: Ghi rõ số lượng thành viên Đoàn dự kiến.
6. Số ngày: Tổng số ngày ở Việt Nam.
7. Thời gian thực hiện: Ghi cụ thể đến tháng.
8. Nguồn kinh phí: Ghi rõ kinh phí đón Đoàn lấy từ nguồn nào (Trung ương chi; cơ quan, tổ chức, địa phương chi; nước ngoài đài thọ; tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước …).
Mẫu 3
Tên cơ quan/đơn vị | Địa điểm, ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: ……………………………….
Về việc sửa đổi, bổ sung Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm1
1. Tên hoạt động phát sinh
2. Lý do phát sinh hoạt động
3. Mục đích
4. Quy mô
5. Thời gian
6. Thành phần tham gia: (nêu rõ thông tin về đối tác nước ngoài)
7. Kế hoạch triển khai
8. Kinh phí.
Nơi nhận: | CƠ QUAN/ĐƠN VỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM |
____________
1 Cần gửi kèm theo ý kiến bằng văn bản của các cơ quan Nhà nước có liên quan.
Mẫu 4
Tên cơ quan/đơn vị | Địa điểm, ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: ……………………………….
1. Bối cảnh
2. Danh nghĩa
3. Mục đích
4. Yêu cầu
5. Nội dung hoạt động
6. Thành phần tham gia
7. Mức độ tiếp xúc (đối với đoàn ra)
8. Mức độ đón tiếp (đối với đoàn vào)
9. Kiến nghị nội dung phát biểu của Trưởng đoàn.
10. Nội dung các văn kiện và thỏa thuận hợp tác (nếu có)
11. Mức độ và yêu cầu về thông tin tuyên truyền
12. Chế độ ăn nghỉ
13. Phương tiện đi lại
14. Tặng phẩm, kinh phí.
Nơi nhận: | CƠ QUAN/ĐƠN VỊ |
Mẫu 5
Tên cơ quan/đơn vị | Địa điểm, ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: ……………………………….
Kết quả công tác đối ngoại năm ………
________
I. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI TOÀN DIỆN CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRONG NĂM
1. Việc thực hiện Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
2. Hiệu quả của các hoạt động đã triển khai
- Mặt được
- Mặt hạn chế
- Khó khăn
- Nguyên nhân
- Các vấn đề đặt ra
II. PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM SAU
1. Bối cảnh
2. Các trọng tâm công tác
3. Các điều kiện đảm bảo
4. Các đề xuất, kiến nghị
5. Biện pháp, giải pháp thực hiện
Nơi nhận: | CƠ QUAN/ĐƠN VỊ |
- 1Quyết định 04/2013/QĐ-UBND quy định quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 1112/QĐ-UBND năm 2006 ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ thực hiện một số nhiệm vụ hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 16/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về tổ chức thực hiện quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007
- 3Hiến pháp năm 1992
- 4Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Quyết định 76/2010/QĐ-TTg về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 05/2012/TT-BNG hướng dẫn Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành
- 11Quyết định 58/2012/QĐ-TTg sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 04/2013/QĐ-UBND quy định quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Long An
- 13Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 14Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 15Quyết định 1112/QĐ-UBND năm 2006 ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ thực hiện một số nhiệm vụ hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 16Quyết định 16/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 17Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 18Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về tổ chức thực hiện quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 14/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Trần Khiêu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực