- 1Quyết định 16/2022/QĐ-UBND về Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 62/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2022
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2013/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 24 tháng 6 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 228/TTr-TTr ngày 29 tháng 5 năm 2013 về việc ban hành Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 19/11/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy chế gặp gỡ, đối thoại trong giải quyết khiếu nại.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI |
QUY CHẾ
ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2013/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định trách nhiệm, mục đích, nguyên tắc, nội dung đối thoại của người giải quyết khiếu nại với công dân, tổ chức trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Quy chế này áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quá trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, các ngành, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Yên Bái là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13.
Điều 3. Việc tổ chức đối thoại phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch, trên tinh thần hợp tác, xây dựng và có hiệu quả thiết thực, với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” theo quy định về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm mục đích phát huy quyền dân chủ của nhân dân, tiếp nhận đầy đủ các thông tin liên quan đến việc giải quyết khiếu nại; làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, người bị khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Điều 4. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
- Địa điểm tổ chức đối thoại phải đảm bảo trang trọng, có đủ điều kiện cần thiết phục vụ cho việc đối thoại.
- Khi tham gia đối thoại, mọi công chức phải mặc trang phục chỉnh tề, mặc trang phục của ngành (nếu có), đeo thẻ công chức đúng quy định. Mọi công dân tham gia buổi đối thoại phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy mời làm việc, giấy uỷ quyền (nếu được uỷ quyền) hoặc giấy tờ chứng minh là người đại diện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Việc đối thoại phải được lập biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, ý kiến kết luận của người chủ trì đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia. Trường hợp người tham gia đối thoại không ký, không điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do không ký (hoặc không điểm chỉ) biên bản đối thoại. Nếu một trong các bên không ký (hoặc điểm chỉ) biên bản mà các thành phần khác vẫn ký (hoặc điểm chỉ) thì biên bản đối thoại vẫn có giá trị làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại. Biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại và là một trong những căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Điều 6. Nghiêm cấm những người tham gia đối thoại mang vũ khí, chất nổ, chất độc hại và các đồ vật có tính chất gây nguy hại khác vào phòng làm việc. Mọi người phải tuân thủ sự điều hành của người chủ trì, nếu vi phạm thì tuỳ theo tính chất mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Người chủ trì đối thoại có quyền từ chối đối thoại với người không đủ năng lực hành vi, người sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác, người không có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Điều 8. Cơ quan Công an địa phương và thủ trưởng cơ quan, đơn vị được chọn làm địa điểm đối thoại phải có trách nhiệm đảm bảo an toàn về an ninh, trật tự cho cuộc đối thoại theo đúng quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI
Điều 9. Người giải quyết khiếu nại trước khi tổ chức đối thoại có trách nhiệm lập kế hoạch, xây dựng chương trình, nội dung đối thoại; căn cứ vào nội dung và tình hình thực tế, tính chất của từng vụ việc để quyết định thành phần tham gia đối thoại.
Điều 10. Trường hợp phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác cùng tiến hành đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức cuộc họp để thống nhất chương trình, nội dung, thời gian và thành phần tham gia đối thoại. Trên cơ sở đó phân công nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị chuẩn bị trước các nội dung, tài liệu để tham gia đối thoại.
Điều 11. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Điều 12. Thành phần tham gia trong buổi đối thoại gồm: Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; cơ quan có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh; người khiếu nại (hoặc người được ủy quyền khiếu nại); người bị khiếu nại; người có quyền và nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; trong trường hợp cần thiết có thể mời đại diện các tổ chức chính trị xã hội tham dự.
Điều 13. Người giải quyết khiếu nại phải thông báo cho các thành phần tham gia đối thoại trước 05 ngày làm việc về nội dung, thời gian và địa điểm đối thoại. Những người được thông báo phải có mặt đúng thời gian, địa điểm đã ghi trong thông báo. Nếu vắng mặt phải báo cáo với cơ quan chủ trì đối thoại, nếu từ chối đối thoại hoặc tự ý vắng mặt thì người chủ trì quyết định có tổ chức đối thoại hay không.
Điều 14. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải thông báo lý do, thành phần, chương trình, quy chế đối thoại, nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại. Người khiếu nại được quyền phát biểu ý kiến của mình về nội dung khiếu nại. Cá nhân, cơ quan, tổ chức bị khiếu nại có trách nhiệm giải trình các nội dung bị khiếu nại và nội dung khác theo sự điều hành của người chủ trì đối thoại. Các nội dung trình bày phải ngắn gọn, có căn cứ pháp lý kèm theo.
Điều 15. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư, trợ giúp viên pháp lý giúp đỡ về pháp luật hoặc ủy quyền khiếu nại thì luật sư, trợ giúp viên pháp lý, người được ủy quyền khiếu nại có quyền tham gia trong quá trình đối thoại.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện quy chế này.
Chánh Thanh tra cấp huyện giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Điều 17. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội tổ chức tốt việc đối thoại trong giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Điều 18. Cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện quy chế này sẽ được biểu dương khen thưởng. Cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm tuỳ theo tính chất mức độ sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 19. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế đối thoại, nếu có phát sinh vướng mắc cần được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các cá nhân có ý kiến bằng văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 25/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế gặp gỡ, đối thoại trong giải quyết khiếu nại do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 2395/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban điều hành đối thoại trực tuyến trên môi trường mạng do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 61/2014/QĐ-UBND Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 69/2014/QĐ-UBND về Quy trình tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 6Chỉ thị 10/2007/CT-UBND về tăng cường công tác tiếp công dân, đối thoại với công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Quyết định 17/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu kèm theo Quyết định 06/2015/QĐ-UBND
- 8Quyết định 31/2021/QĐ-UBND về Quy chế đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 9Quyết định 16/2022/QĐ-UBND về Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 10Quyết định 62/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2022
- 11Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 25/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế gặp gỡ, đối thoại trong giải quyết khiếu nại do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 16/2022/QĐ-UBND về Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 62/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2022
- 4Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật khiếu nại 2011
- 4Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- 5Quyết định 2395/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban điều hành đối thoại trực tuyến trên môi trường mạng do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 61/2014/QĐ-UBND Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 69/2014/QĐ-UBND về Quy trình tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 9Chỉ thị 10/2007/CT-UBND về tăng cường công tác tiếp công dân, đối thoại với công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Quyết định 17/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu kèm theo Quyết định 06/2015/QĐ-UBND
- 11Quyết định 31/2021/QĐ-UBND về Quy chế đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại do tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 14/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/07/2013
- Ngày hết hiệu lực: 15/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực