Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2011/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 07 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Báo cáo thẩm định số 150/BC-STP ngày 25/8/2011 của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (Cục KSTTHC);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, P.KS (S). Tr 04/10.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Thành Tươi

 

QUY CHẾ

VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau, UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND các cấp) về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, UBND các cấp.

2. Quy chế này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này được áp dụng đối với các đối tượng sau:

1. Các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

2. Các cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.

Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị

1. Tuân thủ pháp luật và đảm bảo quyền được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.

2. Công khai, minh bạch về thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng thẩm quyền quy định.

4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.

5. Quy trình tiếp nhận, xử lý cụ thể, rõ ràng, thống nhất và bảo đảm sự phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước.

Chương 2.

NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 4. Nội dung phản ánh, kiến nghị

Nội dung phản ánh, kiến nghị bao gồm những nội dung sau đây:

1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.

2. Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế.

3. Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính.

4. Quy định hành chính không hợp pháp.

5. Quy định hành chính trái với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

6. Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.

7. Đề xuất phương án xử lý những phản ánh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều này.

8. Đề xuất, sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.

Điều 5. Hình thức phản ánh, kiến nghị

Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thông qua một trong các hình thức sau:

1. Văn bản thông qua hợp thư điện tử (email), fax.

2. Điện thoại.

3. Phiếu lấy ý kiến.

4. Thông qua các cuộc họp, hội nghị, diễn đàn, thông qua hoạt động cơ quan báo, đài.

Điều 6. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị

1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản:

a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua các cách thức sau:

- Trực tiếp chuyển đến cơ quan tiếp nhận.

- Thông qua dịch vụ bưu chính.

- Gửi thông điệp qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử).

b) Chỉ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

c) Trình bày rõ nội dung cần phản ánh, kiến nghị.

d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại hoặc trực tiếp:

a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận đã công bố công khai hoặc phản ánh, kiến nghị trực tiếp với cơ quan tiếp nhận.

b) Chỉ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

c) Trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.

d) Thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận phải thể hiện (ghi chép, in ấn …) trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.

3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng phiếu lấy ý kiến

a) Chỉ áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính cụ thể.

b) Việc gửi phiếu lấy ý kiến đến cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua các hình thức sau:

- Gửi công văn lấy ý kiến.

- Lấy ý kiến thông qua phương tiện thông tin đại chúng.

- Gửi thông điệp qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử).

c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

d) Nội dung phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ nội dung cần lấy ý kiến.

Chương 3.

TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 7. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

1. Văn phòng UBND tỉnh là đầu mối, chịu trách nhiệm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện thông qua các hình thức văn bản, điện thoại, thông điệp dữ liệu gửi đến trang tin điện tử của UBND tỉnh.

2. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các cấp có trách nhiệm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị và cấp mình quản lý thực hiện.

3. Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố.

4. UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

5. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.

Điều 8. Quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị

1. Có quyền phản ánh, kiến nghị với cơ quan hành chính nhà nước về quy định hành chính.

2. Có quyền yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thông báo về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.

3. Trình bày nội dung phản ánh, kiến nghị với cơ quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng, trung thực và có căn cứ.

4. Phản ánh, kiến nghị theo đúng hình thức, yêu cầu quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này.

Điều 9. Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

1. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận phải tuân thủ quy trình sau:

a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Quy chế này.

b) Nhận phản ánh, kiến nghị.

c) Vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.

d) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị:

- Phản ánh, kiến nghị không được tiếp nhận do không đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6 của Quy chế này.

- Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của các cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức.

- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

đ) Lưu giữ hồ sơ các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận.

2. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến thì các cơ quan hành chính nhà nước phải tuân thủ quy trình sau:

a) Xây dựng nội dung phiếu lấy ý kiến:

- Xây dựng nội dung cần lấy ý kiến.

- Xác định cá nhân, tổ chức là đối tượng cần lấy ý kiến.

- Lập Phiếu lấy ý kiến.

- Xác định cách thức gửi Phiếu lấy ý kiến và nhận ý kiến trả lời.

- Xác định thời gian thực hiện việc lấy ý kiến.

- Các cơ quan, đơn vị trước khi thực hiện hình thức phiếu lấy ý kiến thì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung của phiếu lấy ý kiến.

b) Phương thức thực hiện:

- Gửi Phiếu lấy ý kiến đến đối tượng thông qua một hoặc nhiều cách thức: gửi công văn lấy ý kiến, lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng, gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử).

- Theo dõi, đôn đốc các cá nhân, tổ chức trả lời theo hạn định.

c) Tổng hợp và báo cáo kết quả:

- Vào sổ tiếp nhận khi nhận được các ý kiến trả lời.

- Tập hợp, nghiên cứu, đánh giá, phân loại.

- Gửi kết quả tổng hợp nghiên cứu đánh giá, phân loại cho Văn phòng UBND tỉnh.

- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xử lý các ý kiến trả lời và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.

- Lưu giữ hồ sơ về các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.

Điều 10. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh

1. Bố trí cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.

2. Lắp đặt số điện thoại chuyên dùng, kết nối mạng máy tính điện tử và thiết lập địa chỉ website, email.

3. Công bố công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, chuyên mục trên Trang tin điện tử (Website) của UBND tỉnh, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.

4. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình tại Điều 9 của Quy chế này.

5. Đôn đốc các cơ quan thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh xử lý dứt điểm, kịp thời và đúng thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

6. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan, đơn vị; những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan Trung ương ban hành.

Chương 4.

XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 11. Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị

1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của các cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức, được xử lý như sau:

a) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh: Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm dự thảo văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị cho các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Nội dung văn bản phải nêu rõ thời hạn thông báo về kết quả xử lý.

b) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận được ý kiến, Văn phòng UBND tỉnh nghiên cứu và dự thảo văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị cho cơ quan, người có thẩm quyền. Nội dung văn bản phải nêu rõ thời hạn thông báo về kết quả xử lý gửi Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi và tổng hợp.

c) Đối với phản ánh, kiến nghị nêu tại điểm a, b khoản 1 của Điều này được tiếp nhận thông qua các chuyên mục trên trang tin điện tử của UBND tỉnh, Ban Biên tập có trách nhiệm chuyển phản ánh, kiến nghị tới Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính Văn phòng UBND tỉnh trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận được ý kiến.

2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính được xử lý như sau:

a) Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm liên hệ, làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và thực hiện việc nghiên cứu, đánh giá, phân loại phản ánh, kiến nghị:

- Phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu.

- Phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.

b) Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét, xử lý: Trong thời gian 20 ngày làm việc, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành xem xét quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau:

- Sự cần thiết.

- Tính hợp lý, hợp pháp.

- Tính đơn giản, dễ hiểu.

- Tính khả thi.

- Sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác.

- Sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Trong trường hợp đặc biệt, thời gian xử lý có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.

c) Đối với phản ánh, kiến nghị đã tiến hành xem xét theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này, trong thời gian 01 ngày làm việc, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính Văn phòng UBND tỉnh phải có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xử lý.

d) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm công khai kết quả xử lý quy định hành chính trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh và tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.

3. Đối với các phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý của UBND tỉnh: Kể từ khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, trong thời hạn 01 ngày làm việc; Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm trình Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh dự thảo thông báo gửi cho các cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

Điều 12. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp trong xử lý phản ánh, kiến nghị

1. Đối với các vướng mắc cụ thể do thực hiện các quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, tiến hành xử lý theo thẩm quyền, hoặc chỉ đạo các cơ quan hành chính thuộc quyền quản lý, xem xét, xử lý theo khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.

2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính:

a) Chỉ đạo việc xem xét, nghiên cứu, đánh giá phản ánh, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.

b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị HĐND, UBND cùng cấp sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới hoặc đình chỉ thực hiện các quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan này.

c) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các quy định hành chính thuộc thẩm quyền.

3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng dữ liệu điện tử về phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý.

4. Công khai kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.

5. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời có biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị.

Điều 13. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, các cơ quan tổ chức theo hệ thống ngành trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh

1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định của Quy chế này.

2. Tiến hành xử lý phản ánh, kiến nghị trong phạm vi thẩm quyền do cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cấp mình và cấp có thẩm quyền chuyển đến.

Điều 14. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức được thực hiện như sau:

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các cấp khi giải quyết các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức có trách nhiệm công khai kết quả giải quyết theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ.

Chương 5.

CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM

Điều 15. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành tỉnh lập dự toán kinh phí trình cơ quan có thẩm quyền quyết định, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện của cấp mình quản lý.

Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo

Định kỳ 03 tháng một lần, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức tại đơn vị và cấp mình gửi về Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 08 tháng cuối các quý. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 14 tháng cuối các quý. Trường hợp phải báo cáo đột xuất, Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo riêng.

Chương 6.

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT

Điều 17. Khen thưởng

1. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp UBND các cấp, Chủ tịch UBND các cấp sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đình chỉ những quy định hành chính không phù hợp thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các cấp, các cơ quan tổ chức theo hệ thống ngành Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 18. Xử lý, kỷ luật

Cán bộ, công chức, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các cấp được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Quy chế này thì phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Tổ chức thực hiện

1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này, xây dựng các mẫu văn bản phục vụ cho quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện.

2. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau, UBND cấp xã phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh huyện, thành phố Cà Mau, Trạm Truyền thanh cấp xã thường xuyên thông tin, tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo Quy chế này.

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành

  • Số hiệu: 14/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/10/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Phạm Thành Tươi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/10/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 15/05/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản