- 1Quyết định 10/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 14/2008/QĐ-UBND và 37/2010/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 2791/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần đến hết ngày 16/12/2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2008/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 07 tháng 4 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 31/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ - tin học;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 816/TTr-SGDĐT ngày 25/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh Bình Phước”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Hiệu trưởng các trường cao đẳng; Hiệu trưởng các trường trung học chuyên nghiệp; Giám đốc các Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học và Chủ các cơ sở Ngoại ngữ - Tin học chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM, CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định tổ chức và hoạt động của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ, tin học về tổ chức và quản lý; hoạt động giáo dục; giáo viên; học viên; cơ sở vật chất, tài chính; thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm.
2. Quy chế này áp dụng cho các trung tâm ngoại ngữ - tin học bao gồm: Trung tâm ngoại ngữ; trung tâm tin học; trung tâm ngoại ngữ - tin học (gọi chung là trung tâm ngoại ngữ - tin học); các cơ sở ngoại ngữ - tin học bao gồm: Cơ sở ngoại ngữ; cơ sở tin học; cơ sở ngoại ngữ - tin học (gọi chung là cơ sở ngoại ngữ - tin học). Trung tâm ngoại ngữ - tin học và cơ sở ngoại ngữ - tin học gọi chung là trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học.
Điều 2. Vị trí của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học là loại hình trung tâm giáo dục thường xuyên chuyên về đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm ngoại ngữ - tin học có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng.
2. Các lớp ngoại ngữ, tin học chưa đủ điều kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ - tin học gọi là cơ sở ngoại ngữ - tin học.
Điều 3. Chức năng của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học
Trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học có chức năng đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ thực hành và tin học ứng dụng theo hình thức vừa làm, vừa học mang tính xã hội hóa cao, dịch vụ thuận lợi, nhằm góp phần nâng cao dân trí, nâng cao trình độ hiểu biết, kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, tin học cho mọi tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 4. Nhiệm vụ của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Điều tra nhu cầu học tập ngoại ngữ, tin học trên địa bàn để trên cơ sở đó đề xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo kế hoạch mở lớp đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng nhu cầu người học.
2. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
a) Chương trình ngoại ngữ trình độ A, B, C;
b) Chương trình tin học ứng dụng trình độ A, B, C;
c) Các chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học khác đáp ứng nhu cầu của người học;
3. Thực hiện các công việc khác có liên quan đến ngoại ngữ như biên dịch, phiên dịch hoặc liên quan đến tin học như lập trình, cài đặt phần mềm.
4. Nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động của trung tâm, cơ sở nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học.
Điều 5. Tên của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học.
1. Việc đặt tên của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học theo quy định sau:
a) Đối với các trung tâm, cơ sở dạy ngoại ngữ hoặc dạy tin học:
Trung tâm, cơ sở ngoại ngữ (hoặc tin học) + tên riêng;
b) Đối với trung tâm, cơ sở dạy ngoại ngữ và tin học:
Trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học + tên riêng
TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 6. Quản lý trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học
2. Trường Đại học, Cao đẳng quản lý trung tâm ngoại ngữ - tin học do đơn vị mình thành lập.
Điều 7. Nội dung quản lý trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý về tổ chức và hoạt động của các trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 của Quy chế này.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động, các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của các trung tâm, chi nhánh trung tâm ngoại ngữ - tin học của các trường đại học, cao đẳng mở ngoài cơ sở của trường.
Điều 8. Điều kiện thành lập trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học
Các trường trung cấp chuyên nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đào tạo, bồi dưỡng, nghiệp vụ của các bộ, ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cá nhân có trụ sở đóng tại tỉnh Bình Phước thành lập trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có nguồn tuyển sinh thường xuyên, ổn định;
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này.
3. Có đủ văn phòng, phòng học, bàn ghế, phòng vi tính với các trang thiết bị học tập đáp ứng yêu cầu về điều kiện thực hiện nội dung, chương trình giảng dạy phần lý thuyết và thực hành của học viên;
4. Có nguồn tài chính tối thiểu đủ chi cho các hoạt động thường xuyên của Trung tâm, trong năm đầu tiên;
5. Có đầy đủ các điều kiện theo quy định về phòng cháy, nổ, vệ sinh môi trường, y tế và an ninh của trung tâm.
Đối với cá nhân chỉ được thành lập cơ sở ngoại ngữ - tin học
Điều 9. Hồ sơ thành lập trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học
Hồ sơ thành lập trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học bao gồm:
1. Tờ trình xin thành lập trung tâm, cơ sở.
2. Đề án thành lập trung tâm, cơ sở gồm các nội dung sau:
a) Mục đích, yêu cầu thành lập trung tâm, cơ sở;
b) Tên trung tâm, cơ sở, địa chỉ, số điện thoại, Email, Fax;
c) Dự kiến các chương trình giảng dạy, quy mô học viên trong năm đầu và ba năm tiếp theo;
d) Bản thuyết minh về các điều kiện thành lập trung tâm, cơ sở trong đó phải có văn bản chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu (hoặc hợp đồng thuê) đất, nhà, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của văn phòng; lớp học, phòng thực hành và nguồn tài chính đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
đ) Danh sách trích ngang đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cơ hữu, thỉnh giảng (họ tên, năm sinh, trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo, chức vụ hiện tại, cơ quan công tác);
e) Bản thống kê về cơ sở vật chất, phòng học, phòng thực hành và các trang thiết bị, phương tiện, học liệu.
3. Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm giám đốc trung tâm hoặc người quản lý cơ sở (chủ cơ sở);
4. Bản sao văn bằng, chứng chỉ của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
Điều 10. Thủ tục thành lập trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và điều kiện thực tế, nếu đủ điều kiện tại Điều 8 của Quy chế này thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập trung tâm, cơ sở.
2. Trung tâm ngoại ngữ - tin học thuộc trường cao đẳng, đại học chỉ mở lớp trong địa điểm của trường, nếu mở lớp ở ngoài địa điểm của trường thì phải đăng ký hoạt động với Sở Giáo dục và Đào tạo và chịu sự kiểm tra giám sát của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11. Chi nhánh của trung tâm ngoại ngữ - tin học
1. Nếu được sự đồng ý của Sở Giáo dục và Đào tạo, trung tâm ngoại ngữ - tin học có thể mở thêm chi nhánh. Chi nhánh chỉ là nơi đặt lớp của trung tâm, mọi hoạt động của chi nhánh (như chương trình, kế hoạch giảng dạy, điều phối giáo viên, tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ… ) đều chịu sự quản lý, chỉ đạo của Giám đốc trung tâm.
2. Việc thành lập chi nhánh của trung tâm thuộc trường đại học, cao đẳng đặt ở ngoài địa điểm của trường phải được sự chấp thuận của Sở Giáo dục và Đào tạo.
1. Trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học hoạt động kém hiệu quả, hoặt có sai phạm nghiêm trọng thì có thể bị tạm thời đình chỉ hoạt động để củng cố hoặc bị giải thể theo quy định tại Điều 22, Điều 23 của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của trung tâm ngoại ngữ - tin học
1. Cơ cấu tổ chức của trung tâm ngoại ngữ - tin học gồm có: Giám đốc; 1 đến 2 Phó Giám đốc; các tổ giáo viên; tổ (hoặc phòng) chuyên môn, nghiệp vụ; các hội đồng tư vấn như hội đồng thi đua, khen thưởng, kỷ luật, hội đồng khoa học.
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các tổ giáo viên; tổ (hoặc phòng) chuyên môn, nghiệp vụ; các hội đồng tư vấn do Giám đốc trung tâm quy định.
Điều 14. Cơ cấu tổ chức của cơ sở ngoại ngữ - tin học
Cơ cấu tổ chức của cơ sở ngoại ngữ - tin học gồm có: Người quản lý cơ sở (gọi là chủ cơ sở); nhân viên, các giáo viên giảng dạy.
Điều 15. Giám đốc trung tâm, chủ cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Giám đốc trung tâm hoặc chủ cơ sở ngoại ngữ - tin học là người điều hành toàn bộ hoạt động của trung tâm và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Sở Giáo dục và Đào tạo về mọi hoạt động của trung tâm, cơ sở.
2. Giám đốc trung tâm phải là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực quản lý, đã tốt nghiệp trình độ đại học ngoại ngữ hoặc tin học, đã hoạt động trong ngành giáo dục ít nhất 3 năm.
3. Chủ cơ sở ngoại ngữ - tin học là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực quản lý, đã tốt nghiệp trình độ trung cấp ngoại ngữ hoặc tin học trở lên.
4. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm Giám đốc trung tâm, chủ cơ sở ngoại ngữ - tin học thuộc Sở quản lý; nhiệm kỳ của Giám đốc trung tâm ngoại ngữ - tin học là 5 năm, chủ cơ sở ngoại ngữ - tin học là 2 năm.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc, chủ cơ sở
1. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của trung tâm, cơ sở.
2. Giám đốc trung tâm bổ nhiệm các tổ trưởng (hoặc trưởng các phòng) chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Quản lý giáo viên, cán bộ, công nhân viên của trung tâm, cơ sở.
4. Tiếp nhận và quản lý học viên.
5. Quản lý cơ sở vật chất và tài sản của trung tâm, cơ sở quản lý tài chính; quyết định thu, chi và phân phối các thành quả hoạt động của trung tâm theo quy định.
6. Giám đốc trung tâm được ký chứng chỉ xác nhận kết quả học tập của học viên theo thẩm quyền do Bộ giáo dục và đào tạo quy định và hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
7. Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao trình độ và được hưởng các chế độ theo quy định.
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM, CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 17. Chương trình giảng dạy, hình thức học tập
1. Chương trình giảng dạy ở các trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học là các chương trình quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.
2. Điều kiện, thủ tục đăng ký tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ các chương trình giáo dục thường xuyên tại trung tâm phải thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Căn cứ vào các chương trình giảng dạy và hình thức học tập, trung tâm, cơ sở xây dựng kế hoạch học tập toàn khóa, thời gian biểu cụ thể cho từng lớp học và công bố công khai cho học viên trước khi khai giảng.
Điều 18. Tuyển sinh và tổ chức lớp học
1. Tất cả công dân Việt Nam và công dân nước ngoài sinh sống hợp pháp tại Việt Nam có đủ điều kiện tham gia một trong những khóa học của trung tâm, cơ sở đều được nhận vào học.
2. Học viên học tập tại trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học được tổ chức theo lớp học. Trước khi khai giảng mỗi khóa học, trung tâm, cơ sở có thể tổ chức kiểm tra trình độ đầu vào để xếp lớp cho phù hợp. Mỗi lớp ngoại ngữ, tin học bố trí không quá 40 học viên.
3. Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm; có lớp trưởng, một hoặc hai lớp phó do tập thể lớp bầu ra để tổ chức tự quản sinh hoạt lớp, giữ mối quan hệ giữa học viên với trung tâm, cơ sở
Điều 19. Giáo trình và tài liệu học tập
Trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học sử dụng giáo trình, tài liệu học tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các tài liệu riêng của trung tâm, cơ sở nếu được Sở Giáo dục và Đào tạo đồng ý.
Điều 20. Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ đối với cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thi kết thúc các cấp độ về ngoại ngữ, tin học đối với các cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Các cơ sở ngoại ngữ - tin học trong tỉnh không được liên kết với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, Trung tâm ngoại ngữ - tin học để tổ chức thi hết các cấp độ về ngoại ngữ và tin học mà phải đăng ký cho học viên mình dự thi ở Sở Giáo dục và Đào tạo .
3. Đề thi do Sở Giáo dục và Đào tạo ra theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng thi.
4. Cơ sở ngoại ngữ - tin học phải có kế hoạch tổ chức các kỳ thi kết thúc các cấp độ và báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo trước 10 ngày để Sở có hướng dẫn cụ thể.
Điều 21. Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ đối với trung tâm ngoại ngữ - tin học
1. Trung tâm ngoại ngữ - tin học phải có kế hoạch tổ chức các kỳ thi kết thúc các cấp độ và báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo trước 10 ngày để Sở có hướng dẫn cụ thể.
2. Khi được sự đồng ý của Sở Giáo dục và Đào tạo, trung tâm tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ cho học viên và có sự giám sát, thanh tra của Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Việc tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ của trung tâm phải thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 22. Tổng kết công tác và báo cáo
1. Các trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học trong tỉnh báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo theo định kỳ 3 tháng 1 lần về các kế hoạch mở lớp, đội ngũ giáo viên, số học viên đang học.
2. Hằng năm trung tâm, cơ sở phải tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động, gửi báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để theo dõi, chỉ đạo và tổng hợp báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
GIÁO VIÊN TRUNG TÂM, CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 23. Vị trí và chuẩn trình độ chuyên môn của giáo viên
1. Giáo viên của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, hướng dẫn thực hành, gồm giáo viên trong biên chế nhà nước, giáo viên cơ hữu, giáo viên hợp đồng, thỉnh giảng.
2. Giáo viên của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học phải có trình độ cao đẳng trở lên phù hợp với chương trình được phân công giảng dạy.
Điều 24. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Giảng dạy theo đúng mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, chấm bài, lên lớp đầy đủ, đúng giờ.
2. Thực hiện các quyết định của Giám đốc; chịu sự kiểm tra của Giám đốc và các cấp quản lý giáo dục theo quy định; thực hiện nội quy của trung tâm, cơ sở và các quy định của Quy chế này.
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự nhà giáo; đoàn kết, giúp đỡ các đồng nghiệp; gương mẫu trước học viên, tôn trọng nhân cách, đối xử công bằng và bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học viên.
1. Được trung tâm, cơ sở tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ.
2. Được theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần; được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.
Điều 26. Các hành vi bị cấm đối với giáo viên
1. Xuyên tạc nội dung giáo dục.
2. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể của học viên và đồng nghiệp.
3. Gian lận trong tuyển sinh, thi, kiểm tra; cố ý đánh giá sai kết quả học tập của học viên.
4. Các hành vi vi phạm pháp luật khác.
HỌC VIÊN TRUNG TÂM, CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 27. Nhiệm vụ của học viên trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học
- Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về học tập, thực hành do trung tâm, cơ sở đề ra;
- Kính trọng thầy, cô giáo; cán bộ quản lý, cán bộ, nhân viên của trung tâm, cơ sở. Thực hiện đầy đủ nội quy của trung tâm, cơ sở và các quy định của Quy chế này;
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản của trung tâm, cơ sở;
- Đóng học phí đầy đủ và đúng hạn.
Điều 28. Quyền lợi của học viên
- Được trung tâm, cơ sở tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập của mình.
- Được dự các kỳ kiểm tra lấy chứng chỉ, nếu học hết chương trình và thực hiện đủ các yêu cầu về kiểm tra kết quả học tập trong chương trình mà học viên đã học tại trung tâm, cơ sở.
Điều 29. Các hành vi bị cấm đối với học viên
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể của giáo viên, cán bộ công nhân viên và học viên khác của trung tâm, cơ sở.
2. Gian lận trong khi thi, kiểm tra.
3. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh ở nơi học và ở nơi công cộng.
4. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học.
5. Các hành vi vi phạm pháp luật khác.
CƠ SỞ VẬT CHẤT, TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM, CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 30. Cơ sở vật chất của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học phải có đầy đủ cơ sở vật chất: Văn phòng, phòng học, phòng thực hành, thư viện, trang thiết bị, phương tiện, học liệu đáp ứng yêu cầu và điều kiện giảng dạy, học tập của trung tâm, cơ sở.
2. Trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học phải có biển hiệu trung tâm, biển hiệu của trung tâm gồm những nội dung sau:
- Phía trên bên trái: Tên của cơ quan quản lý trực tiếp của trung tâm, cơ sở;
- Ở giữa: Tên trung tâm, cơ sở;
- Phía dưới cùng: Địa chỉ, số điện thoại, số Fax của trung tâm, cơ sở.
Điều 31. Tài chính của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học
Nguồn tài chính của trung tâm, cơ sở bao gồm:
1. Ngân sách Nhà nước cấp (nếu có)
2. Học phí và các khoản thu từ các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 32. Sử dụng nguồn tài chính
Nguồn tài chính của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học được sử dụng vào các việc sau:
1. Các hoạt động giáo dục của trung tâm.
2. Trang bị cơ sở vật chất, đồ dùng, phương tiện, học liệu.
3. Các hoạt động nghiên cứu khoa học.
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, công nhân viên của trung tâm.
5. Chi thi đua, khen thưởng.
6. Chi đầu tư, phát triển gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị.
7. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Quản lý tài sản, tài chính
1. Việc quản lý tài sản của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học phải thực hiện theo quy định của Nhà nước. Mọi thành viên của trung tâm, cơ sở có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của trung tâm, cơ sở.
2. Việc quản lý thu, chi tài chính của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học phải tuân theo đúng quy định của Nhà nước; chấp hành đầy đủ các chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học tổ chức tự kiểm tra, thanh tra và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
1. Trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học, tập thể các đơn vị thuộc trung tâm ngoại ngữ - tin học thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Giáo viên, cán bộ, công nhân viên của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học có thành tích sẽ được khen thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định của pháp luật.
3. Học viên trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học có thành tích trong học tập và rèn luyện được trung tâm và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng theo quy định.
1. Tập thể hoặc cá nhân giáo viên, cán bộ công nhân viên của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Học viên của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học vi phạm Quy chế này và các quy định trong quá trình học tập, rèn luyện, tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo, thông báo về cơ quan cử đi học và gia đình;
c) Buộc thôi học.
- 1Quyết định 34/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 17/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2004/QĐ-UB về quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng nghiệp vụ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 32/2012/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Tin học - Công báo trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 36/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2014/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 34/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Quyết định 462/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ Quyết định Quy định tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ, tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Quyết định 10/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 14/2008/QĐ-UBND và 37/2010/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Quyết định 2791/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần đến hết ngày 16/12/2019
- 1Quyết định 37/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 14/2008/QĐ-UBND
- 2Quyết định 10/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 14/2008/QĐ-UBND và 37/2010/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 2791/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần đến hết ngày 16/12/2019
- 1Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 5Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 6Quyết định 31/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ - tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Quyết định 34/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 9Quyết định 17/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2004/QĐ-UB về quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng nghiệp vụ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 10Quyết định 32/2012/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Tin học - Công báo trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
- 11Quyết định 36/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2014/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 12Quyết định 34/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 13Quyết định 462/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ Quyết định Quy định tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ, tin học trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 14/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/04/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Giang Văn Khoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/04/2008
- Ngày hết hiệu lực: 10/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực