- 1Quyết định 52/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2008/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 18 tháng 4 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 102/SVHTT-VP ngày 26/3/2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 71/TT-SNV ngày 02/4/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH (TẠM THỜI)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HÓA – THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 18/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
QUY ĐỊNH CHUNG
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, quảng cáo (trừ quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm); về các dịch vụ công thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch và gia đình.
5. Về di sản văn hóa:
5.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
5.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định thành lập bảo tàng tỉnh, Ban Quản lý di tích; công nhận bảo tàng tư nhân; xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng bảo tàng, di tích theo thẩm quyền.
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh.
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích Quốc gia, di tích Quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật, sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5.3. Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh.
5.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
5.5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh.
5.6. Chịu trách nhiệm thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích.
5.7. Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp luật.
5.8. Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia thuộc Bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân.
6. Về nghệ thuật biểu diễn:
6.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; kiểm tra việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
6.3. Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập thuộc địa phương.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương.
- Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.
6.4. Cấp giấy tiếp nhận chương trình, vở diễn; giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật cho đơn vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đã được Cục Nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố khác cấp giấy phép công diễn đến biểu diễn tại địa phương.
6.5. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương.
6.6. Cấp phép và kiểm tra việc sản xuất, phát hành băng, đĩa về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ chức, cá nhân thuộc địa phương theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
7. Về điện ảnh:
7.1. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định điều kiện hoạt động kinh doanh: bán và cho thuê băng đĩa hình, phát hành phim và chiếu bóng.
7.2. Cấp phép phổ biến phim, băng, đĩa hình các thể loại (trừ phim truyện) do các cơ sở thuộc địa phương sản xuất và nhập khẩu.
7.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh tạm dừng việc phổ biến những bộ phim đã được cấp giấy phép phổ biến, nếu nội dung bộ phim chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; đồng thời báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
8. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh:
8.1. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; chịu trách nhiệm là Uỷ viên thường trực của Hội đồng.
8.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh.
8.3. Cấp phép và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo quy chế hoạt động triển lãm mỹ thuật, quy chế hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm mỹ thuật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.
8.4. Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng theo uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Về quyền tác giả:
9.1. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9.2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả văn học, nghệ thuật và chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật.
9.3. Thẩm định quyền tác giả khi có tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Về thư viện:
10.1. Chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho Thư viện tỉnh theo quy định.
10.2. Hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
10.3. Chỉ đạo các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
11. Về quảng cáo:
11.1. Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh.
11.2. Cấp, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa bàn tỉnh.
12. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động, triển lãm:
12.1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
12.2. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh.
12.3. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy chế phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
12.4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động, triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh.
12.5. Tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn.
12.6. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển lãm tại địa phương; cấp giấy phép triển lãm theo quy chế hoạt động triển lãm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
13. Về gia đình:
13.1. Hướng dẫn thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về gia đình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chuẩn mực của Việt Nam.
13.2. Chỉ đạo, tổ chức xây dựng mô hình gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
13.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án về phát triển kinh tế gia đình, hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt; thực hiện các chủ trương, chính sách về bình đẳng giới.
14. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
14.1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
14.2. Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên thể dục, thể thao quần chúng.
14.3. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các phương pháp luyện tập thể dục, thể thao cho mọi người.
14.4. Chủ trì phối hợp với các ngành và đoàn thể trong tỉnh xây dựng chương trình phối hợp, tổ chức hoạt động thể dục, thể thao; hướng dẫn, kiểm tra và công nhận tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong các đối tượng trên địa bàn.
14.5. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ về thể dục, thể thao trong trường học:
- Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chương trình giáo dục thể chất trong trường học.
- Kiểm tra, đánh giá, công nhận tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của người học trong từng năm học.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao.
- Tổ chức các hoạt động thi đấu trong trường.
- Xây dựng các trường, lớp năng khiếu thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
14.6. Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu, phê duyệt điều lệ và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể dục, thể thao quần chúng cấp tỉnh.
14.7. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thể dục, thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
14.8. Tổ chức các giải thi đấu khu vực, toàn quốc về thể dục, thể thao quần chúng khi được cấp có thẩm quyền giao.
15. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
15.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện, thi đấu của vận động viên các đội tuyển thể thao của tỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
15.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch tổ chức đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, quốc tế được cấp có thẩm quyền giao và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
15.3. Thực hiện quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
16. Về tài nguyên du lịch và quy hoạch du lịch:
16.1. Tham gia xét duyệt các chương trình, đề án của tỉnh có liên quan đến hoạt động du lịch.
16.2. Tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trường để phục vụ công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
16.3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển du lịch đã được phê duyệt.
16.4. Thực hiện các dự án đầu tư về du lịch do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
16.5. Quản lý, điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch được giao và tổng hợp tình hình đầu tư phát triển; khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh.
16.6. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong quản lý hoạt động du lịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch ở địa phương.
17. Về khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch:
17.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch cấp tỉnh.
17.2. Tổ chức công bố công khai khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch cấp tỉnh sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công nhận.
17.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc phân loại, công nhận khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch ở địa phương.
18. Về hoạt động kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch:
Hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoạt động lữ hành (quốc tế và nội địa) thực hiện đúng các quy định và điều kiện về thành lập và điều hành kinh doanh lữ hành; hướng dẫn các cá nhân về điều kiện, thủ tục, hồ sơ cấp, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch và giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch.
19. Về kinh doanh du lịch:
19.1. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch, kinh doanh phát triển du lịch, điểm du lịch và các dịch vụ du lịch khác.
19.2. Thẩm định và quyết định công nhận cơ sở lưu trú du lịch bao gồm: khách sạn, làng du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê và các cơ sở lưu trú du lịch khác theo phân cấp của Bộ; tiếp nhận và đề nghị Tổng cục Du lịch xem xét thẩm định, xếp hạng các khách sạn, làng du lịch, bãi cắm trại du lịch từ 3 đến 5 sao, biệt thự du lịch và căn hộ du lịch cao cấp.
19.3. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn về vận chuyển khách du lịch
19.4. Cung cấp thông tin du lịch cho khách du lịch và thương nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
20. Chi nhánh, Văn phòng đại diện:
Hướng dẫn về việc thành lập, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Bình Dương.
21. Về xúc tiến du lịch và giao lưu văn hóa:
21.1. Xây dựng và tổ chức chương trình, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của tỉnh.
21.2. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương khác trong hoạt động xúc tiến du lịch.
21.3. Hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch, các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước, tham gia các chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.
21.4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc thành lập và hoạt động của văn phòng xúc tiến du lịch và giao lưu văn hóa liên địa phương.
21.5. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước, điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên vùng, liên địa phương.
22. Quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình.
23. Cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình trong tỉnh; cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm theo quy định của pháp luật.
24. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi mê tín, hủ tục, văn hóa phẩm đồi trụy và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình.
25. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình theo quy định của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; phòng chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình thuộc thẩm quyền của Sở.
27. Quyết định và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
28. Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình tại địa phương.
29. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở.
30. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
31. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật, của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Được quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
4. Được ban hành Quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Sở có 01 Giám đốc và một số Phó Giám đốc. Các chức vụ này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
1. Các phòng chức năng của Sở
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Phòng Quản lý nghiệp vụ văn hoá và gia đình
- Phòng Nghiệp vụ thể dục, thể thao
- Phòng Tổ chức thi đấu thể thao
- Phòng Quản lý du lịch
Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01- 02 Phó Chánh Văn phòng; thanh tra có 01 Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra; các phòng chuyên môn nghiệp vụ có 01 Trưởng phòng và 01- 02 Phó Trưởng phòng.
Các chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Chánh Thanh tra Nhà nước tỉnh. Các chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
- Trung tâm Văn hóa - Thông tin tỉnh
- Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng
- Thư viện tỉnh
- Bảo tàng tỉnh
- Ban Quản lý di tích và danh thắng tỉnh
- Đoàn Văn công
- Trường Trung học Văn hóa - Nghệ thuật
- Trường Năng khiếu thể dục, thể thao
Mỗi đơn vị sự nghiệp có 01 Giám đốc (Trưởng đoàn đối với Đoàn Văn công, Hiệu trưởng đối với Trường) và từ 01- 02 Phó Giám đốc (Phó Trưởng đoàn đối với Đoàn Văn công, Phó Hiệu trưởng đối với Trường). Các chức vụ này do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp do Giám đốc Sở quy định.
Tuỳ theo yêu cầu, nhiêm vụ ở mỗi giai đoạn và trình độ năng lực của cán bộ, công chức, Giám đốc Sở có thể đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
Điều 7. Biên chế của Sở thuộc biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Giám đốc Sở bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Sở làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này .
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về toàn bộ các hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Giám đốc Sở có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc Sở giải quyết các công việc cụ thể khác và Phó Giám đốc Sở không được uỷ quyền lại cho nhân viên cấp dưới.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở, ngành, đoàn thể liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Chế độ hội họp
- Định kỳ (do Giám đốc Sở quy định), Ban Giám đốc Sở tổ chức họp giao ban với lãnh đạo các phòng chức năng của Sở, lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và lãnh đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thị để nắm tình hình thực hiện công tác và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ của Sở trong thời gian tới.
- Giữa năm Sở tổ chức sơ kết 6 tháng và hàng năm tổ chức hội nghị tổng kết công tác văn hoá, thể thao, du lịch và gia đình toàn tỉnh để đánh giá tình hình hoạt động của ngành và đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp phát triển ngành cho thời gian tới. Khi cần thiết, Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về công tác văn hoá, thể thao, du lịch và gia đình do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chỉ đạo.
1. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ theo chế độ định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.
Trước khi thực hiện các chủ trương công tác của các bộ, ngành có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Sở có mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong lĩnh vực công tác có liên quan để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao. 4. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
Sở phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình trên địa bàn.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình thuộc các thành phần kinh tế
Sở giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với cá nhân và các đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình thuộc các thành phần kinh tế. Các cá nhân và đơn vị này phải chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Sở.
6. Đối với các cơ quan, đơn vị của Trung ương và các tỉnh, thành khác trú đóng và hoạt động có liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình trên địa bàn tỉnh.
Sở quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị này để giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác văn hoá, thể thao, du lịch và gia đình; đồng thời Sở có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị này hoàn thành nhiệm vụ được giao.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
- 1Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2013 về điều chỉnh, bổ sung cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 52/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 120/2005/QĐ-UB về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá thông tin tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 6Quyết định 37/2008/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Quyết định 52/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 120/2005/QĐ-UB về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá thông tin tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2013 về điều chỉnh, bổ sung cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 37/2008/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở văn hoá, thể thao và du lịch do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 14/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/04/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/04/2008
- Ngày hết hiệu lực: 09/10/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực