Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:14/2008/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ Y TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 băn 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/ NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ – Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các ông/bà: Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2008/ QĐ-BYT ngày 02/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế )
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế được chỉ định cho từng lĩnh vực như sau:
- Về lĩnh vực y tế dự phòng và môi trường là Cục trưởng Cục Y tế dự phòng và môi trường.
- Về lĩnh vực khám chữa bệnh là Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh.
- Về lĩnh vực dược là Cục trưởng Cục Quản lý Dược.
- Về lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm là Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
- Về lĩnh vực dân số – kế hoạch hóa gia đình và Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình.
- Về các vấn đề chung của Bộ Y tế là Lãnh đạo Vụ Pháp chế.
Họ tên, chức vụ của Người phát ngôn được Bộ Y tế thông báo bằng văn bản cho các cơ quan báo chí và cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Y tế trực tiếp phát ngôn hoặc ủy quyền cho người có trách nhiệm trong cơ quan Bộ Y tế phát ngôn hoặc phối hợp với Người phát ngôn thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Chỉ những người có thẩm quyền phát ngôn được quy định tại Khoản 1 Điều này mới được nhân danh Bộ Y tế để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin do những người này cung cấp là thông tin chính thức của Bộ Y tế.
3. Cá nhân hoặc đại diện các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh Bộ Y tế để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí. Trường hợp được Bộ trưởng ủy quyền thì có thể cung cấp thông tin về những vấn đề cụ thể được giao.
4. Cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có thể trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin theo yêu cầu của báo chí. Những thông tin này chỉ mang tính chất cá nhân, đơn vị. Việc cung cấp thông tin phải thực hiện các quy định về bảo đảm bí mật Nhà nước, bí mật công vụ, và phải chính xác, trung thực, kịp thời. Người cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin mà mình đã cung cấp.
Chương 2:
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Người phát ngôn tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về các nội dung chủ yếu sau:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
b) Kế hoạch, chương trình công tác, các văn bản chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ Y tế.
c) Tình hình và kết quả hoạt động của Bộ Y tế trên các lĩnh vực.
2. Việc tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí của Bộ Y tế được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin cho báo chí trên Trang tin điện tử của Bộ Y tế theo địa chỉ www.moh.gov.vn và Báo Sức khỏe & Đời sống.
b) Sáu tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí.
c) Cung cấp thông tin cho Trang tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
d) Nếu thấy cần thiết, tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại cuộc họp giao ban báo chí hàng tuần do Bộ Thong tin và truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo trung ương, Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức.
3. Nội dung thông tin được dùng để phát ngôn và cung cấp cho báo chí phải bảo đảm tính chính xác, trung thực và phải được Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực phê duyệt.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các cơ quan báo chí trong những trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng gây tác động lớn trong dư luận xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế nhằm định hướng dư luận xã hội có cách nhìn nhận khách quan, khoa học về quan điểm và cách xử lý của Bộ Y tế đối với các vấn đề, sự kiện đó.
Trong những trường hợp cần có ngay ý kiến ban đầu của Bộ Y tế, Người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí chậm nhất 2 ngày kể từ khi sự việc xảy ra.
b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn và cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế được nêu trên báo chí.
c) Khi nhận được ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí, Người phát ngôn phải tổ chức xử lý thông tin và thông báo cho cơ quan báo chí kết quả hoặc biện pháp giải quyết trong thời hạn theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 quy định chi tiết thi hành Luật báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí.
d) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về những lĩnh vực thuộc Bộ Y tế quản lý, cần yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Cung cấp thông tin trên Trang tin điện tử của Bộ Y tế theo địa chỉ www.moh.gov.vn và Báo Sức khỏe & Đời sống.
b) Tổ chức họp báo khi cần thông tin rộng rãi đến các cơ quan báo chí.
c) Cung cấp thông tin bằng văn bản đến các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý báo chí có liên quan.
d) Trong những trường hợp cần thiết, Bộ Y tế tổ chức cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp cho báo chí tại các buổi giao ban báo chí hàng tuần do Bộ Thông tin Truyền thông chủ trì phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn
1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cho Bộ Y tế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn có trách nhiệm đề nghị Bộ trưởng uỷ quyền người khác thay thế trong thời gian vắng mặt hoặc các trường hợp cần thiết khác.
3. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc cơ quan Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW cung cấp, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy chế này.
4. Trong những trường hợp đặc biệt, Người phát ngôn có thể đề nghị Bộ trưởng thành lập các Hội đồng tư vấn để xử lý thông tin.
5. Tham gia và tổ chức cung cấp thông tin tại các buổi giao ban báo chí hàng tuần do Bộ Thông tin Truyền thông chủ trì phối hợp với Ban Truyên giáo Trung ương và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức.
6. Người phát ngôn có quyền từ chối không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước, những bí mật thuộc về nguyên tắc và quy định của Đảng, những vấn đề không thuộc thẩm quyền phát ngôn.
b) Những vụ việc đang được điều tra, thanh tra liên quan đến y tế chưa có kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền.
c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
7. Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Y tế về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
8. Người phát ngôn chỉ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những hoạt động đối ngoại của Lãnh đạo Bộ Y tế sau khi có ý kiến tham vấn của Vụ Hợp tác quốc tế Bộ Y tế về nội dung thông tin.
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân liên quan trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Theo đề nghị của Người phát ngôn, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các nội dung thông tin phục vụ cho việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.
2. Cục Y tế dự phòng và môi trường, Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục Quản lý dược, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Tổng cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình và Vụ Pháp chế là đơn vị đầu mối thu thập và xử lý các yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực phụ trách từ các cơ quan quản lý báo chí và các cơ quan báo chí trong nước, phối hợp với Người phát ngôn tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; tổ chức các cuộc họp báo theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy chế này; tổ chức đăng nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Trang tin điện tử của Bộ Y tế.
3. Vụ Hợp tác quốc tế làm đầu mối thu thập và xử lý các yêu cầu cung cấp thông tin từ các cơ quan báo chí nước ngoài, phối hợp với Người phát ngôn tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; xử lý và cung cấp nội dung thông tin cho Người phát ngôn về những hoạt động đối ngoại của Lãnh đạo Bộ.
4. Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khoẻ Trung ương làm đầu mối phối hợp với Cục Y tế dự phòng và môi trường, Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục Quản lý dược, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Tổng cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình và Vụ Pháp chế tổ chức thu thập, xác minh những thông tin liên quan đến lĩnh vực phụ trách do các phương tiện thông tin đại chúng đã đăng, phát cần xử lý, báo cáo Bộ trưởng 2 ngày 1 lần.
5. Báo Sức khỏe & Đời sống có trách nhiệm đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên Báo Sức khoẻ & Đời sống
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 8. Người phát ngôn phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Các cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Y tế vi phạm các quy định tại Quy chế này sẽ tuỳ thuộc tính chất và mức độ vi phạm mà vị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 44/2007/QĐ-NHNN về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước cho báo chí do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 2845/QĐ-BTC năm 2011 về Quy chế Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 4331/QĐ-BYT năm 2010 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế
- 4Quyết định 3005/QĐ-BYT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về y tế tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Quyết định 77/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Báo chí 1989
- 3Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 4Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 5Quyết định 44/2007/QĐ-NHNN về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước cho báo chí do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Nghị định 188/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 7Quyết định 2845/QĐ-BTC năm 2011 về Quy chế Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 14/2008/QĐ-BYT về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 14/2008/QĐ-BYT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/04/2008
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 237 đến số 238
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra