- 1Quyết định 189/1998/QĐ-TTg về việc bán biệt thự tại thành phố Hà Nội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 57/1999/QĐ-UB thay thế Quyết định 6238/QĐ-UB năm 1996 về Quy trình bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 70/BXD/KT-QH phê duyệt Quy hoạch bảo vệ, tôn tạo và phát triển khu phố cổ Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Quyết định 63/1999/QĐ-UB qui định các điều kiện về quy hoạch, kiến trúc khi bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP và 21/CP trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Quyết định 118/2002/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch Tổng mặt bằng khu nhà ở 5,23 ha tại khu đô thị mới Yên Hoà, phường Yên Hoà, quận Cầu Giấy để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tạo quỹ đất ở, nhà ở phục vụ các đối tượng chính sách theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 3Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 4Nghị định 45-CP năm 1996 bổ sung điều 10 Nghị định 60/CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 5Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 05/2000/TT-BXD hướng dẫn việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2004/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC NHÀ Ở, ĐẤT Ở ĐỂ HỖ TRỢ CHUYỂN ĐỔI CHO CÁC GIA ĐÌNH CÁN BỘ LÃO THÀNH CÁCH MẠNG HOẠT ĐỘNG TỪ TRƯỚC 31/12/1944 ĐANG Ở THUÊ NHÀ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC NHƯNG KHÔNG ĐƯỢC CHUYỂN THÀNH SỞ HỮU TƯ NHÂN TẠI KHU ĐẤT 5,2HA THUỘC DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI YÊN HÒA - PHƯỜNG YÊN HÒA - QUẬN CẦU GIẤY – HÀ NỘI”
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Nghị định số 60/CP, số 61/CP ngày 5/7/1994 và số 45/CP ngày 3/8/1996 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 cải thiện nhà ở;
- Căn cứ Công văn số 3285/CV-NPTN ngày 28/2/2003 của Văn phòng Trung ương Đảng về việc đồng ý chủ trương xây dựng nhà ở tại Dự án 5,2ha Yên Hòa - Cầu Giấy và vận dụng tối đa chính sách và chế độ hiện có để hỗ trợ cho cán bộ Lão thành Cách mạng phải chuyển đổi nhà ở, đất ở.
- Căn cứ Thông tư 05/2000/TT-BXD ngày 27/6/2000 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ người tham gia họat động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 cải thiện nhà ở theo Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Kế hoạch số 35/KH-UB ngày 6/7/2000 của UBND Thành phố về việc triển khai thực hiện Quyết định 20/2000/QĐ-TTg trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
- Căn cứ Quyết định 118/2002/QĐ-UB ngày 16/8/2002 và Quyết định số 5363/QĐ-UB ngày 6/8/2002 của UBND Thành phố về việc phê duyệt quy hoạch dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tạo quỹ đất, nhà phục vụ các đối tượng chính sách tại khu đô thị mới Yên Hòa thực hiện Quyết định 20/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Xét Tờ trình Liên ngành số: 1589/TTr-LN ngày 23/4/2003 của Liên ngành: Địa chính Nhà đất (nay là Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất) – Lao động Thương binh xã hội – Tài chính Vật giá (nay là Sở Tài chính) về việc đề nghị ban hành định mức hỗ trợ nhà đất đối với người hoạt động Cách mạng từ trước năm 1945 đang ở thuê nhà của Nhà nước không được chuyển thành sở hữu tư nhân,
QUYẾT ĐỊNH
I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều I: Đối tượng áp dụng:
- Người hoạt động cách mạng được quy định tại khoản 1, 2, 3 - Điều I - Quyết định 20/2000/QĐ-TTg , đang ở thuê nhà của Nhà nước nhưng không được chuyển thành sở hữu tư nhân theo quy định, bao gồm:
+ Nhà biệt thự không được tư nhân hóa (theo Quyết định số 189/1998/QĐ-TTg ngày 28/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 4591/QĐ-UB ngày 7/9/2000 của UBND Thành phố).
+ Nhà đang có khiếu kiện, nhà thuộc vùng quy hoạch sử dụng vào mục đích khác, đang triển khai giải phóng mặt bằng (theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ và Quyết định số 57/1999/QĐ-UB ngày 14/7/1999 và Quyết định số 63/1999/QĐ-UB ngày 31/7/1999 của UBND Thành phố).
+ Nhà thuộc diện phố cổ phải bảo tồn không được bán (theo Quyết định số 70/BXD-KT-QH ngày 30/3/1995 của Bộ Xây dựng; Quyết định số 1170/QĐ-UB ngày 19/3/1998 của UBND Thành phố)
Điều II: Các điều kiện để xem xét mức hỗ trợ.
1- Dựa vào quy hoạch địa điểm và khả năng cao nhất về quỹ đất hiện có và kinh phí xây dựng nhà của Thành phố theo quy định tại khoản 6 - Điều 1 - Quyết định 20/2000/QĐ-TTg và Nghị định 61/CP.
2- UBND Thành phố xây dựng nhà theo định mức sàn xây dựng để giao cho các hộ gia đình, nếu có chênh lệch về mức hỗ trợ các hộ sẽ nộp theo quy định.
3- Khi thực hiện việc hỗ trợ chuyển đổi thì đối tượng được hỗ trợ phải trả lại nơi ở cũ cho Thành phố theo quy định.
Điều III: Mức hỗ trợ cho các đối tượng được đền bù trên nguyên tắc giao đất không thu tiền với diện tích đất tương đương với diện tích đất đang ở nhưng không nhỏ hơn 100m2 và tối đa không vượt quá định mức theo quy định; Giao nhà tương đương với diện tích nhà đang ở, nhưng không nhỏ hơn 50m2 và tối đa không vượt quá định mức theo quy định tại khoản 6 - Điều I - Quyết định 20/2000/QĐ-TTg .
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều IV - Định mức nhà - đất đền bù:
1. Người họat động Cách mạng từ năm 1935 trở về trước đang ở nhà thuộc sở hữu Nhà nước nhưng không được tư nhân hóa sẽ được hỗ trợ chuyển đổi giao đất không thu tiền sử dụng 400m2 và nhà ở có 200m2 sàn xây dựng theo quy định.
2. Người hoạt động Cách mạng từ năm 1936 – 1944 được tặng thưởng 1 trong 3 Huân chương : Sao vàng, Hồ Chí Minh, Độc lập Hạng I sẽ được hỗ trợ chuyển đổi giao đất không thu tiền sử dụng là 300m2 và nhà ở có 200m2 sàn xây dựng theo quy định.
3. Người hoạt động Cách mạng từ năm 1936 – 1944 không có một trong 3 Huân chương: Sao vàng, Hồ Chí Minh, Độc lập Hạng 1 ở nhà thuộc sở hữu Nhà nước nhưng không được chuyển thành sở hữu tư nhân được hỗ trợ chuyển đổi giao đất không thu tiền 200m2 và nhà ở có 100m2 sàn xây dựng theo quy định.
4. Người hoạt động Cách mạng từ trước năm 1945 (31/12/1944) có hai nhà (ở hai nơi khác nhau) đã được hỗ trợ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ở một nơi, nơi còn lại là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nhưng không được chuyển thành sở hữu tư nhân thì sẽ được hỗ trợ chuyển đổi giao đất không thu tiền sử dụng là 100m2 và nhà ở có 50m2 sàn xây dựng theo quy định.
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều V:
1- Giao cho Liên Sở: Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất – Lao động thương binh xã hội – Tài chính và Kế hoạch và đầu tư giải quyết việc hỗ trợ đền bù di chuyển đúng đối tượng, đúng chế độ quy định cụ thể.
2- Việc thực hiện hỗ trợ đền bù di chuyển nhà đất cho các đối tượng theo quy định được thực hiện đến hết tháng 12/2004; UBND Thành phố phân công trách nhiệm của từng ngành, có thể như sau:
2.1. Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm:
+ Chuẩn bị tài liệu, hồ sơ hỗ trợ bảo đảm đúng đối tượng, đúng chế độ quy định.
+ Phối hợp với Sở Lao động Thương binh xã hội – Tài chính - Kế hoạch đầu tư và UBND các quận (huyện) để tổ chức quyền đổi nhà - đất và để lập, trình hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho các gia đình đã được chuyển đến nơi ở mới.
+ Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thu hồi nhà cũ để quản lý và giải quyết cho yêu cầu khác do Thành phố quy định.
2-2- Sở Lao động Thương binh xã hội chịu trách nhiệm:
- Xác nhận đối tượng được hưởng chế độ chính sách theo quy định tại Quyết định 20/2000/QĐ-TTg , phối hợp với Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất và UBND các quận, huyện để lập và thẩm định hồ sơ hỗ trợ của cán bộ lão thành cách mạng đúng tiêu chuẩn quy định.
2-3- Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính chịu trách nhiệm: Phân phối với Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất - Sở Lao động Thương binh xã hội lập báo cáo UBND Thành phố duyệt kế hoạch và cấp phát kinh phí lập Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xây dựng nhà để phục vụ việc chuyển đổi nhà đất cho cán bộ lão thành cách mạng kịp thời, đúng quy định.
2-4- UBND các quận (huyện) có trách nhiệm: Tạo mọi điều kiện để cán bộ lão thành cách mạng lập hồ sơ hỗ trợ thuận lợi kịp thời, chính xác. Chủ động giải quyết vướng mắc liên quan đến nhà đất của cán bộ lão thành cách mạng có khó khăn về nhà ở báo cáo Ban chỉ huy thực hiện Quyết định 20/2000/QĐ-TTg để giải quyết.
Giao Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở; Kế hoạch và Đầu tư – Lao động Thương binh xã hội – Tài chính tổ chức triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc báo cáo Ban chỉ đạo để giải quyết kịp thời, bảo đảm tiến độ thực hiện đến hết năm 2004 phải thực hiện xong việc hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg cho các đối tượng theo quy định.
Điều VI: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều VII: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất, Lao động Thương binh xã hội, Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các Quận, huyện, phường, xã, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1Quyết định 285/2007/QĐ-UBND quy định hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nhưng không đủ điều kiện xét bán theo Nghị định số 61/CP do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 1672/QĐ-UBND năm 2013 về chuyển thôn thành khu phố thuộc thị trấn Hòa Vinh, thị trấn Hòa Hiệp Trung, huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
- 1Quyết định 118/2002/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch Tổng mặt bằng khu nhà ở 5,23 ha tại khu đô thị mới Yên Hoà, phường Yên Hoà, quận Cầu Giấy để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tạo quỹ đất ở, nhà ở phục vụ các đối tượng chính sách theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 3Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 4Nghị định 45-CP năm 1996 bổ sung điều 10 Nghị định 60/CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 5Quyết định 189/1998/QĐ-TTg về việc bán biệt thự tại thành phố Hà Nội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 05/2000/TT-BXD hướng dẫn việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Quyết định 57/1999/QĐ-UB thay thế Quyết định 6238/QĐ-UB năm 1996 về Quy trình bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 10Quyết định 70/BXD/KT-QH phê duyệt Quy hoạch bảo vệ, tôn tạo và phát triển khu phố cổ Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Quyết định 63/1999/QĐ-UB qui định các điều kiện về quy hoạch, kiến trúc khi bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP và 21/CP trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 12Quyết định 285/2007/QĐ-UBND quy định hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nhưng không đủ điều kiện xét bán theo Nghị định số 61/CP do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 13Quyết định 1672/QĐ-UBND năm 2013 về chuyển thôn thành khu phố thuộc thị trấn Hòa Vinh, thị trấn Hòa Hiệp Trung, huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
Quyết định 14/2004/QĐ-UB quy định mức nhà ở, đất ở để hỗ trợ chuyển đổi cho các gia đình cán bộ lão thành cách mạng hoạt động từ trước 31/12/1944 đang ở thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước nhưng không được chuyển thành sở hữu tư nhân tại khu đất 5,2ha thuộc dự án khu đô thị mới Yên Hòa - phường Yên Hòa - quận Cầu Giấy – Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 14/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/02/2004
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Lê Quý Đôn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/02/2004
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực