Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1397/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 12 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Quyết định số 1165/QĐ-TTg ngày 07/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh Yên Bái;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 175/TTr-SNV ngày 12 tháng 9 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng.

Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh Yên Bái trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái để quản lý các khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh Yên Bái có tư cách pháp nhân, có tài khoản, trụ sở làm việc và con dấu hình Quốc huy; là đầu mối kế hoạch Ngân sách của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, được cân đối riêng vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Trung ương; chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.

- Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh Yên Bái có nhiệm vụ, quyền hạn quản lý về đầu tư đối với các khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo phân cấp, uỷ quyền của pháp luật, bao gồm:

- Tham gia ý kiến với các bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu Công nghiệp.

- Thực hiện việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.

- Thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư thực hiện Dự án trong các khu Công nghiệp sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quyền quản lý và sử dụng diện tích đất toàn khu Công nghiệp theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.

- Thực hiện vận động, mời gọi, xúc tiến đầu tư vào các khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai Dự án đầu tư; Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương; Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các Dự án trong khu Công nghiệp.

- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong khu Công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh để giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.

- Đánh giá hiệu quả đầu tư trong các khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Chỉ đạo Công ty phát triển và kinh doanh hạ tầng các khu Công nghiệp đánh giá cho thuê đất trong khu Công nghiệp, các loại phí dịch vụ theo đúng chính sách và pháp luật hiện hành.

- Báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm về hoạt động đầu tư trong các khu Công nghiệp về Uỷ ban nhân dân tỉnh và bộ Kế hoạch và ĐT.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế

a) Lãnh đạo:

Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh Yên Bái có Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban

Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý; Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng ban về nhiệm vụ được phân công.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng kỷ luật các chức danh Trưởng ban, Phó Trưởng Ban thực hiện theo quy định pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của tỉnh.

b) Bộ máy Ban Quản lý gồm:

- Ban lãnh đạo: Trưởng ban và không quá 02 Phó trưởng ban.

- Các phòng chức năng gồm:

+ Văn phòng;

+ Phòng Kế hoạch tổng hợp;

+ Phòng Quản lý khu Công nghiệp.

- Các phòng có Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng.

- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng kỷ luật các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của tỉnh.

- Chức năng, nhiệm vụ các phòng do Trưởng ban Quản lý quy định cụ thể.

c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh Yên Bái, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

Trưởng Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh Yên Bái quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc.

d) Về biên chế

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tình hình cụ thể của ngành. Trưởng Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh Yên Bái phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. (Năm 2007 giao 10 biên chế).

- Việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh Yên Bái phải căn cứ chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 667/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thành lập Ban quản lý khu Công nghiệp tỉnh Yên Bái.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Trưởng Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh Yên Bái, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành chức năng có liên quan căn cứ Quyết định thi hành ./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1397/QĐ-UBND năm 2007 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý khu Công nghiệp tỉnh Yên Bái

  • Số hiệu: 1397/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/09/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Hoàng Xuân Lộc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/09/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 17/04/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản