- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 86/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 1392/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 23 tháng 7 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN NAM ĐÔNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 09 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 86/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2012 của HĐND huyện Nam Đông về việc thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Đông đến năm 2020;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Đông đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nam Đông được đặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Thừa Thiên Huế - trong mối quan hệ liên kết và phát triển với các huyện, thị xã của Tỉnh, với Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ theo hướng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Phát huy nội lực từ những tiềm năng, lợi thế và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của huyện về đất đai, tài nguyên khoáng sản và vị trí địa lý - kinh tế để phát triển Kinh tế - xã hội, đồng thời tích cực thu hút nguồn lực bên ngoài để tạo ra thế và lực mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3. Kết hợp hài hòa các biện pháp tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu, gắn sản xuất với sản xuất hàng hóa, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, trước hết là khai thác thế mạnh về tài nguyên khoáng sản (đá vôi, thủy điện), kết hợp với áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ để nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp (trồng và chế biến mủ cao su, cây ăn quả, gỗ rừng trồng, sản xuất nông - lâm kết hợp dưới tán rừng) và một số sản phẩm công nghiệp trên cơ sở khai thác có hiệu quả tài nguyên của huyện (xi măng, thủy điện) và dịch vụ nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn huyện, đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới, tăng năng suất lao động, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân và bảo vệ môi trường bền vững.
4. Phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội, tạo việc làm, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, tiến bộ xã hội, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp và nâng cao chất lượng cuộc sống toàn diện cho nhân dân; đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
5. Phát triển kinh tế phải gắn với củng cố an ninh, quốc phòng, gắn với đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh; bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng. Coi trọng các giải pháp phòng tránh thiên tai (trước hết là phòng tránh lũ) để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản cho nhân dân.
II. MỤC TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Nam Đông trở thành huyện có nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và bền vững theo hướng công nghiệp hóa, có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ngày càng hoàn thiện, liên thông với hệ thống hạ tầng của tỉnh Thừa Thiên Huế và cả nước; đời sống vật chất và chất lượng các lĩnh vực văn hóa - xã hội cải thiện, nâng cao, bản sắc các dân tộc được bảo tồn và phát triển; an ninh - quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; cảnh quan môi trường được giữ vững. Phấn đấu xây dựng, phát triển Nam Đông đến năm 2020 trở thành huyện có trình độ phát triển ở mức độ trung bình của tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị tăng thêm (VA) bình quân/năm thời kỳ 2011-2020 là 15,0-16,0%/năm, trong đó giai đoạn 2011-2015 là 16,0-17,5%/năm và giai đoạn 2016-2020 là 14,0-15,0%/năm.
- Giá trị tăng thêm bình quân/người của huyện đến năm 2015 tăng gấp 1,8-1,9 lần so với năm 2010; năm 2020 gấp 1,7-1,8 lần so với năm 2015.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: Năm 2015 cơ cấu nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ ; trong tổng giá trị tăng thêm, tỷ trọng khu vực nông - lâm nghiêp - thuỷ sản là 32,0-34,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng là 40,0-42,0%, khu vực dịch vụ là 25,0-26,0%. Năm 2020, cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ; tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng lên 43,0-44,0% ; khu vực nông - lâm nghiệp - thuỷ sản giảm xuống còn 28,0-30,0%; và khu vực dịch vụ là 27,0-28,0%.
- Tăng thu ngân sách trên địa bàn bình quân 13,0-15,0%/năm cho thời kỳ 2011-2015 và 10,5-12,0%/năm thời kỳ 2016-2020.
- Đến năm 2015 có 8/10 xã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Năm 2017 có 100% xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
b) Mục tiêu về xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2015 là 1,36-1,4%; năm 2020 là 1,30-1,34%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 đạt 30-35% và năm 2020 đạt trên 40%. Giải quyết việc làm bình quân hàng năm 250-300 người giai đoạn 2011-2016 và 300-320 người giai đoạn 2016-2020. Tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp năm 2015 còn khoảng 60%, năm 2020 còn khoảng 50%.
- Đến năm 2015 có 78% trường đạt chuẩn quốc gia và năm 2020 lên 90% trường đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2015 tỷ lệ đi học mẫu giáo đạt 98,8%, đi học tiểu học 99,9%; trung học cơ sở 98,5% và THPT 96,8%; đến năm 2020, tương ứng các tỷ lệ trên là 99,5%; 99,9%; 98,4% và 97,5%.
- Tỷ lệ giường bệnh/10000 dân năm 2015 là 42 giường, năm 2020 là 45 giường; bác sỹ trên 10.000 dân năm 2015 là 15, năm 2020 là 16. Đến năm 2015 có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em <5 tuổi xuống dưới 16% và năm 2015 và dưới 14% vào năm 2020. Giảm tỷ lệ chết của trẻ em (dưới 1 tuổi) và khống chế không để xảy ra tai biến sản khoa.
- Cải thiện nâng cao đời sống các tầng lớp dân cư, đến năm 2015 mức sống tăng khoảng 1,5-1,6 lần so năm 2010 và năm 2020 tăng 1,4-1,5 lần so năm 2015. Tiếp tục kiểm soát và giảm tỷ lệ nghèo bình quân khoảng trên 1%/năm trong giai đoạn 2011-2015 và trên 0,5%/năm trong giai đoạn 2016-2020.
- Đến năm 2015 có 100% số thôn và cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá. Tỷ lệ hộ đạt chuẩn Gia đình văn hoá năm 2015 là 95% và năm 2020 là trên 98% tổng số hộ.
- Đảm bảo an ninh quốc phòng, phát huy dân chủ giữ vững trật tự xã hội, kỷ cương xã hội.
c) Mục tiêu về môi trường
- Vệ sinh môi trường được đảm bảo. Đến năm 2015, khu vực đô thị có 100% rác thải được thu gom và xử lý bằng công nghệ thích hợp; tỷ lệ này ở vùng nông thôn là 80%; toàn huyện có 1 bãi chôn rác thải tập trung, đạt yêu cầu bảo vệ môi trường. Đến năm 2020 có 100% rác thải, chất thải rắn trong sản xuất và sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng công nghệ thích hợp.
- Tỷ lệ dân đô thị được sử dụng nước sạch năm 2015 là trên 85% và năm 2020 là trên 95%. Phấn đấu kể từ năm 2015 có 100% hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh và năm 2020 có 50% hộ gia đình được sử dụng nước sạch.
- Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn và tôn tạo. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2015 là 81,0%, năm 2020 là 83,0%.
d) Mục tiêu về an ninh, quốc phòng
- Giữ vững trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
- Gắn phát triển kinh tế - xã hội với với củng cố quốc phòng - an ninh, từng bước xây dựng khu vực phòng thủ huyện ngày càng vững chắc, sẵn sàng phục vụ địa phương vào thời chiến hoặc khi có tình huống bất thường xảy ra.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
Phát huy tốt nội lực, thu hút các nguồn vốn đầu tư để phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện, bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá gắn sản xuất với chế biến, phát triển vùng nguyên liệu. Thực hiện sản xuất nông - lâm kết hợp để tăng giá trị và hiệu quả trên một đơn vị canh tác, chú trọng phát triển kinh tế vườn. Phấn đấu đạt giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp tăng bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2015 là 14,5%, thời kỳ 2016-2020 là 9,8%/năm.
a) Nông nghiệp: Tăng cường việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là công nghệ sinh học trong trồng trọt, chăn nuôi; gắn sản xuất với chế biến, tiếp cận thị trường. Bố trí cây, con hợp lý phù hợp với phong tục, tập quán, trình độ dân trí, đất đai, khí hậu.
- Trồng trọt: Chú trọng phát triển cây công nghiệp (chủ lực là cây cao su, khoảng 3.600 ha), cây ăn quả (chủ lực là cây chuối), cây thực phẩm. Phấn đấu đưa giá trị thu nhập trên 1 ha canh tác đến năm 2015 đạt 27 triệu đồng, 1 ha vườn đạt 29 triệu đồng và 1 ha cao su đạt 45-50 triệu đồng; đến năm 2020 đạt tương ứng 35 triệu đồng, 40 triệu đồng và trên 60 triệu đồng.
- Chăn nuôi: Ổn định số lượng đàn đại gia súc, nâng cao chất lượng đàn. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn, gia cầm; khuyến khích chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại. Phát triển chăn nuôi dưới tán rừng theo hình thức nông - lâm kết hợp với loại con như dê, heo rừng, gà nuôi thả, ong mật…
b) Lâm nghiệp: Xác định là một trong những thế mạnh của huyện, tu bổ rừng kết hợp với khai thác hợp lý. Bảo vệ nghiêm ngặt rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Đẩy mạnh công tác giao rừng tự nhiên, khoán quản lý bảo vệ rừng. Phát triển rừng sản xuất tập trung khoảng 4.500- 4.600 ha.
c) Thủy sản: Mở rộng diện tích ao hồ nuôi cá nước ngọt ở những nơi có điều kiện thích hợp, thuận lợi. Phát triển nuôi cá lồng, cá bè ở khu vực hồ Tả Trạch và các ao hồ trên địa bàn.
2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Trong giai đoạn 2011- 2015 cần tập trung xúc tiến kêu gọi đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi, phối hợp các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án công nghiệp lớn trên địa bàn huyện như: xi măng, thủy điện để các công trình sớm đi vào hoạt động, cung cấp sản phẩm cho thị trường; nâng công suất nhà máy chế biến mủ cao su phù hợp với sản lượng mủ khai thác, mở rộng công suất nhà máy đá ốp lát granit... Chú trọng công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản (mủ cao su chế biến, các sản phẩm chế biến từ gỗ rừng trồng, nông sản chế biến...). Từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng tại cụm công nghiệp tập trung Hương Hòa, làm tốt công tác xúc tiến và hỗ trợ đầu tư.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN và xây dựng cơ bản bình quân hàng năm là 27,5-28,5%/năm thời kỳ 2011-2015 và 21,5-22,5%/năm thời kỳ 2016-2020.
3. Lĩnh vực dịch vụ
- Phát triển ngành thương mại, dịch vụ, du lịch theo hướng đa dạng hoá hình thức tổ chức và các loại hình dịch vụ hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện và của tỉnh Thừa Thiên Huế. Ưu tiên đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ trực tiếp thúc đẩy sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân trên địa bàn huyện như: các hoạt động thương mại nông thôn, phục vụ xuất khẩu các sản phẩm của địa phương, dịch vụ du lịch, dịch vụ thông tin, dịch vụ khuyến công, khuyến thương, khuyến nông, khuyến lâm... Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ngành thương mại, du lịch, dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân. Hoàn thành cải tạo, nâng cấp chợ Khe Tre đạt tiêu chuẩn chợ loại 2; nâng cấp chợ Nam Đông.
- Phát triển du lịch phù hợp với định hướng phát triển ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế. Gắn phát triển du lịch với xây dựng hạ tầng; tăng số lượng, nâng chất lượng dịch vụ của các nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn đảm bảo đồng bộ trong thực hiện các tuyến và các tour du lịch.
- Nâng cấp bến xe khách thị trấn Khe Tre và nâng cao chất lượng dịch vụ của các tuyến vận tải hành khách; phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin. Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ về tài chính, ngân hàng, bảo hiểm… Mở rộng các hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm sản phẩm nông nghiệp và các dịch vụ tài chính khác.
4. Các ngành lao động, xã hội và văn hoá
a) Lao động - việc làm, mức sống dân cư và xoá đói giảm nghèo: Đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững và thực hiện chính sách xã hội. Lồng ghép các chương trình, dự án để hỗ trợ đầu tư sản xuất cho các hộ nghèo, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện nhà ở, tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế…Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 3,0-5,0% năm 2020. Giải quyết đất sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất để góp phần đẩy nhanh giảm nghèo bền vững.
b) Giáo dục, đào tạo: Phát triển đồng bộ và nâng dần chất lượng cả 3 ngành học. Tăng chất lượng giáo dục đại trà, coi trọng chất lượng giáo dục năng khiếu, mũi nhọn; giảm tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học giữa chừng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS, từng bước phổ cập bậc THPT.
Đến năm 2020, có 90% trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 15% trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
Làm tốt công tác đào tạo lao động, đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%, trong đó đào tạo nghề đạt trên 35%.
c) Dân số, y tế và chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân: Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, thực hiện mô hình gia đình ít con (1-2 con). Trong giai đoạn 2011-2020 mỗi năm giảm tỷ lệ sinh 0,01%o, đến năm 2020 tỷ lệ tăng tự nhiên dân số khoảng 1,30-1,34%. Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần. Giảm tỷ suất chết của trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi năm 2020 còn dưới 14%.
Nâng cấp, sửa chữa và đầu tư trang thiết bị y tế Trung tâm Y tế huyện, phòng khám đa khoa khu vực, các trạm y tế. Duy trì tỷ lệ 100% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia đến năm 2020. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục, tư vấn sức khỏe.
Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Đến năm 2015 có trên 80% và năm 2020 có trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
d) Văn hoá, thông tin và thể dục - thể thao: Xây dựng và phát huy tốt các thiết chế văn hoá ở huyện và cơ sở. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, phong trào toàn dân rèn luyện thân thể. Bảo tồn, kế thừa có chọn lọc, tôn tạo những giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống tiêu biểu của đồng bào, kết hợp với tiếp thu văn hoá tiến bộ của thời đại, loại bỏ những cái lỗi thời, lạc hậu, hình thành nếp sống văn minh, gia đình văn hoá mới. Tăng thời lượng và chất lượng thu, phát truyền thanh, truyền hình; 100% xã có hệ thống phát thanh; thực hiện tốt chương trình phát sóng tiếng dân tộc Cơ Tu.
5. Khoa học - công nghệ và môi trường
- Khoa học - công nghệ: Tổ chức ứng dụng rộng rải các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đời sống; chuyển giao công nghệ sinh học về giống cây trồng, vật nuôi, cải tiến công cụ lao động, áp dụng rộng rãi tin học trong quản lý hành chính, trong giảng dạy; các kỹ thuật tiến tiến trong khám chữa bệnh, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
- Môi trường: Phát triển kinh tế - xã hội gắn kết chặt chẽ với bảo vệ tài nguyên, môi trường, đảm bảo phát triển bền vững, lâu dài. Bảo vệ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn nước, tài nguyên đất; bảo vệ đa dạng sinh học. Xử lý chống sạt lở bờ sông Tả Trạch. Tổ chức thu gom và có giải pháp xử lý (chôn lấp) rác thải ở các điểm dân cư. Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 81,0% năm 2015 và 83% năm 2020.
6. Quốc phòng - an ninh
Xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân. Tăng cường công tác bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, tích cực đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn đô thị, giảm thiểu tai nạn giao thông…
7. Xây dựng nông thôn mới
Triển khai thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ theo kế hoạch quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2015 có 8/10 xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới. Dành vốn ưu tiên đầu tư các xã được chọn xây dựng nông thôn mới. Đảm bảo xã xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng và các chỉ tiêu phát triển theo 19 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN KINH TẾ
1. Tiểu vùng trung tâm huyện lỵ (vùng thung lũng Nam Đông)
Vùng trung tâm huyện lỵ với tổng diện tích 311,24 km2(chiếm 47,8% diện tích toàn huyện), gồm thị trấn Khe Tre và 5 xã: Hương Phú, Hương Lộc, Hương Hoà, Thượng Lộ, Hương Sơn. Phương hướng phát triển của tiểu vùng:
- Xây dựng thành một trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá theo hướng đô thị hoá.
- Chỉnh trang bộ mặt đô thị và chuẩn bị điều chỉnh qui hoạch thị trấn Khe Tre theo hướng mở rộng để trở thành đô thị loại IV gắn với Kết luận 48 KL/TW của Bộ Chính trị về phát triển Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020; tiếp tục đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại huyện lỵ và trung tâm xã theo hướng đồng bộ, kiên cố; nâng cấp hệ thống giao thông, vỉa hè, điện đường, cây xanh, mở rộng hệ thống cấp nước sạch, thoát nước. Đặt tên các tuyến đường thị trấn Khe Tre. Làm tốt công tác vệ sinh môi trường tại thị trấn và trung tâm các xã.
- Phát triển dịch vụ: là trung tâm dịch vụ của huyện với các ngành dịch vụ thương mại, thông tin, văn hóa, giáo dục, y tế, dịch vụ công, chuyển giao công nghệ, du lịch - nghỉ dưỡng...
- Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: may mặc, đồ gỗ gia dụng, chế biến mủ cao su, lâm sản, nông sản, sửa chữa cơ khí nhỏ, chổi đót, mây tre đan. Điểm nhấn là cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Hương Hòa.
- Nông nghiệp: Phát triển kinh tế vườn là chủ lực gồm nhóm cây trồng chính là cam, chuối, cau; sản xuất lương thực: Lúa nước và ngô; cây công nghiệp: cao su ; chăn nuôi gia đình với quy mô vừa và nhỏ.
2. Tiểu vùng trung tâm cụm xã Nhật - Giang - Hữu (vùng bán thung lũng)
Vùng trung tâm cụm xã Nhật - Giang - Hữu gồm 3 xã: Thượng Nhật, Hương Giang và Hương Hữu với tổng diện tích là 131,72 km2 (chiếm 20% diện tích toàn huyện). Phát triển tiểu vùng thành vùng phát triển về kinh tế hài hòa với văn hoá, tập trung vào các ngành, lĩnh vực sau:
- Công nghiệp: Sản xuất điện năng (nhà máy thuỷ điện Thượng Nhật), khai thác và sản xuất đá ốp lát granit, đá xây dựng.
- Nông nghiệp: Sản xuất lương thực, chú trọng đầu tư một số loại cây công nghiệp và cây ăn quả: cây cao su, chuối, tiêu, cam. Phát triển chăn nuôi đại gia súc: bò, trâu và đàn lợn.
- Phát triển các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu của cán bộ và nhân dân 5 xã trong tiểu vùng. Phát triển Hương Giang trở thành vệ tinh các ngành dịch vụ hỗ trợ cho Thị trấn Khe Tre.
3. Tiểu vùng trung tâm cụm Long - Quảng (vùng núi cao)
Tiểu vùng Trung tâm cụm xã Long - Quảng gồm 2 xã: Thượng Long và Long Quảng, với diện tích tự nhiên: 207,55 km2 (chiếm 32% tổng diện tích của huyện) với dân số năm 2010 có 4.315 người (chiếm 18,4% tổng dân số toàn huyện). Phương hướng phát triển của tiểu vùng:
- Phát triển công nghiệp sản xuất xi măng, khai thác đá xây dựng và các ngành công nghiệp, dịch vụ phụ trợ, công nghiệp sơ chế mủ cao su.
- Nông nghiệp: trồng cây lương thực, cao su và trồng rừng (chủ yếu là cây keo), tu bổ rừng và sản xuất nông - lâm kết hợp dưới tán rừng (chăn nuôi heo rừng, gà thả, khai thác lá nón, trồng mây...). Phát triển chăn nuôi gia súc theo mô hình trang trại, gia cầm và nuôi cá nước ngọt.
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Về giao thông
Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành nâng cấp, mở rộng đường tỉnh lộ 14B La Sơn - Nam Đông, thúc đẩy xây dựng hoàn thành đường 74 Nam Đông - A Lưới. Phối hợp, hỗ trợ các đối tác triển khai xây dựng tuyến đường cao tốc Cam Lộ - La Sơn - Túy Loan. Tiếp tục nâng cấp, từng bước hoàn thiện mạng lưới đường giao thông tại trung tâm huyện lỵ, giao thông liên xã, liên thôn; từng bước đầu tư đường vào các vùng sản xuất tập trung.
2. Về thuỷ lợi
Tiếp tục đầu tư một số công trình thuỷ lợi để tăng năng lực tưới tiêu các loại cây trồng. Thực hiện kiên cố hoá kênh, mương và các đập đầu mối. Trong thời kỳ 2012-2020, sửa chữa, nâng cấp 22 công trình đập đầu mối và nâng cấp, kiên cố hóa 49,2 Km kênh mương. Nâng tổng chiều dài kênh mương được kiên cố hoá (luỹ kế) đến năm 2015 là 60 km (đạt tỷ lệ 97%), năm 2020 đạt tỷ lệ 100%.
3. Về điện
Từng bước cải tạo, nâng cấp hệ thống đường điện trung, hạ thế. Cải tạo, nâng cấp đường điện sản xuất và dân sinh đảm bảo vận hành an toàn theo chuẩn tiêu chí nông thôn mới. Xây dựng hệ thống điện chiếu sáng công cộng đến các khu dân cư ở thị trấn, trung tâm tiểu vùng, trung tâm xã.
4. Về cấp nước
Tăng công suất nước máy ở thị trấn Khe Tre lên 3.000 m3/ngày đêm, đảm bảo cung cấp nước chi thị trấn và các xã lân cận. Khảo sát đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung cung cấp cho các xã vùng trên: Thượng Quảng, Thượng Long, Hương Hữu, Hương Giang, Thượng Nhật .
5. Hạ tầng vệ sinh môi trường
- Thu gom, xử lý chất thải rắn: Đầu tư phương tiện thu gom, vận chuyển chuyên dụng gắn với đổi mới mô hình thu gom phù hợp, có hiệu quả, kết hợp tuyên truyền, vận động hướng đến phân loại chất thải rắn sinh hoạt rác ngay tại nguồn, trong từng hộ gia đình. Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của cộng đồng trong việc thu gom và xử lý chất thải.
- Thoát nước thải: Từng bước xây dựng hệ thống thoát nước thải. Đến năm 2020 có 100% cụm công nghiệp - TTCN, nhà máy được xử lý nước thải; nước thải sinh hoạt dân cư phải được xử lý trước khi đổ vào nguồn chung.
- Nghĩa trang: Quy hoạch sắp xếp lại nghĩa trang, nghĩa địa trên cơ sở tiết kiệm đất, phù hợp với phong tục tập quán của dân cư địa phương. Xây dựng. cải tạo các nghĩa trang tập trung theo hướng đạt tiêu chuẩn, xây dựng các công trình phục vụ, trồng cây xanh, đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan chung. Tăng cường công tác quản lý nghĩa trang…
VI. CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Căn cứ vào các định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện trong giai đoạn 10 năm tới, xuất phát từ khả năng thu hút các nguồn lực từ nội bộ nền kinh tế huyện và từ bên ngoài, xác định các trọng điểm ưu tiên đầu tư cho từng lĩnh vực.
Để tạo sự đột phá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ và cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân giai đoạn 2011-2020, tập trung một số chương trình trọng điểm và các dự án trọng điểm.
1. Các chương trình trọng điểm
a) Chương trình xây dựng nông thôn mới;
b) Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục;
c) Chương trình chỉnh trang phát triển đô thị;
d) Chương trình phát triển nông - lâm nghiệp;
e) Chương trình phát triển công nghiệp - TTCN và dịch vụ;
g) Chương trình đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
h) Chương trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững
i) Chương trình bảo tồn, phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc
2. Các dự án trọng điểm (Phụ lục kèm theo)
VII. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhóm giải pháp huy động vốn đầu tư
- Phát huy nội lực, thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn. Tập trung phối hợp các chủ đầu tư làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư và thúc đẩy tiến độ thi công các dự án. Nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu lâu dài; xây dựng các dự án tạo nguồn thu như nâng cấp chợ Khe Tre, chợ Nam Đông, khuyến khích đầu tư các loại hình du lịch nhằm tạo thêm các nguồn thu mới.
- Huy động, lồng ghép, sử dụng tốt các nguồn lực đầu tư; vốn các chương trình, dự án, nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, của nước ngoài để phát triển kinh tế xã hội; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm theo hướng kiên cố, có tầm nhìn dài lâu. Đẩy mạnh thực hiện liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước, hướng vào phát triển các ngành công nghiệp chế biến trên cơ sở phát huy lợi thế nguồn nguyên liệu nông-lâm sản của huyện.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát đầu tư và xây dựng, trong đó nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng và các tổ chức xã hội để đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn ngân sách có hiệu quả.
2. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tập trung đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức; đặc biệt là lực lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện, xã. Bồi dưỡng, đào tạo và chuyển giao kiến thức kinh nghiệm, thông tin khoa học - công nghệ và thị trường cho các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ kinh tế hộ gia đình...Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn và bồi dưỡng cho nông dân về kiến thức khoa học thường thức, áp dụng quy trình và kỹ thuật mới vào sản xuất gắn với nhu cầu địa phương. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông các cấp.
3. Nhóm giải pháp về tăng cường ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ
Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, quản lý kinh tê, xã hội. Thông qua các hình thức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, khuyến thương… hỗ trợ các cơ sở sản xuất, nhân dân trong huyện tiếp nhận; chuyển giao và ứng dụng khoa học, kỹ thuật - công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất, nhất là ứng dụng công nghệ sinh học giống cây, giống con để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp, ứng dụng các quy trình quản lý tiên tiến.
4. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường
- Có chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dân doanh tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng; đa dạng hoá các hình thức vay vốn, trong đó chú trọng trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường.
- Xây dựng đồng bộ, phát triển đa dạng và quản lý tốt các loại thị trường cơ bản của kinh tế thị trường trên địa bàn huyện: Quy hoạch và quản lý có hiệu quả đất đai; hình thành thị trường lao động, thông qua việc tổ chức tốt việc thông tin, giới thiệu, giao dịch việc làm; phát triển thị trường hàng hoá, dịch vụ bằng việc mở rộng hệ thống mạng lưới bán buôn, bán lẻ, thu mua sản phẩm, mở đại lý, các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống; phát triển dịch vụ khoa học - công nghệ trong việc đầu tư đổi mới và chuyển giao công nghệ, trước hết là chuyển giao, tiếp thu chuyển giao công nghệ mới trong nông nghiệp, lâm nghiệp và chế biến các loại nông - lâm sản.
5. Nhóm giải pháp về tăng cường năng lực quản lý nhà nước và cải cách thủ tục hành chính
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của Nhà nước, gắn với công tác tuyên truyền vận động của Mặt trận, Đoàn thể. Tiếp tục cải cách, củng cố và kiện toàn cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó trọng tâm trước mắt là xúc tiến mạnh hơn việc đổi mới các thủ tục hành chính, cải tiến lề lối làm việc. Xây dựng cơ chế phối kết hợp liên ngành; thực hiện phân cấp quản lý và chế độ trách nhiệm quản lý của các cấp, các ngành, các cán bộ lãnh đạo.
Điều 2. Uỷ ban nhân dân huyện Nam Đông có nhiệm vụ:
1. Thông báo công khai, quán triệt nội dung quy hoạch này đến tất cả các các cấp chính quyền, cơ quan chức năng, các tổ chức kinh tế - xã hội và toàn thể nhân dân. Cụ thể hóa các mục tiêu quy hoạch, đưa các nội dung quy hoạch vào kế hoạch 5 năm và hàng năm để triển khai thực hiện hiệu quả và thiết thực.
2. Chủ động phối hợp với các sở, ban ngành của tỉnh nghiên cứu ban hành các cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện của huyện nhằm huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển, thực hiện các mục tiêu và định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đề ra; chủ động liên kết trong nước và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
3. Thường xuyên đánh giá, cập nhật hiện trạng, kịp thời trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và cả nước trong từng giai đoạn để nắm bắt các thời cơ, cơ hội phát triển mới.
Điều 3. Các sở, ban ngành và các cơ quan của tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân huyện Nam Đông cụ thể hóa quy hoạch của ngành đã được phê duyệt bằng các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn huyện, tạo điều kiện cho huyện hoàn thành các mục tiêu quy hoạch đề ra.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Nam Đông, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM VÀ ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN 2020 HUYỆN NAM ĐÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1392/QĐ-UBND Ngày 23 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
I. NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Đường cao tốc La Sơn - Túy Loan
2. Đường La Sơn - Nam Đông
3. Đường 74, Nam Đông - A Lưới
4. Đường cửa ngõ vào trung tâm huyện lỵ
5. Trung tâm văn hóa Thanh thiếu niên huyện Nam Đông
6. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị Trung tâm dạy nghề
7. Đề án tái định cư phục vụ dự án đường cao tốc Cam Lộ - Túy Loan
8. Khu hậu cứ quốc phòng huyện tại đường 74
II. VỐN NGÂN SÁCH KẾT HỢP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI
1. Kết cấu hạ tầng xây dựng nông thôn mới
2. Kết cấu hạ tầng thị trấn Khe Tre
3. Đường vào các khu sản xuất tập trung
4. Chuyển giao và áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong chăm sóc và khai thác cây cao su
5. Đầu tư Khu công nghiệp Hương Hòa
6. Chống xói lở bờ sông Tả Trạch
III. NGUỒN VỐN ODA, VỐN VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI
1. Nhà máy nước Long Quảng
IV. NGUỒN VỐN DOANH NGHIỆP VÀ NHÂN DÂN
1. Nhà máy Xi măng Nam Đông
2. Thủy điện Thượng Nhật
3. Thủy điện Thượng Lộ
4. Xưởng khai thác và sản xuất đá ốp lát granit (2 xưởng)
5. Trồng rừng nguyên liệu gỗ
6. Chăn nuôi gia súc (heo rừng) và gia cầm (gà đặc sản Nam Đông) dưới tán rừng.
Ghi chú: Về vị trí, quy mô công trình, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng thời kỳ./.
- 1Quyết định 05/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2007 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về việc giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành
- 3Quyết định 2763/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Quyết định 336/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Quyết định 05/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2007 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về việc giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Quyết định 86/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kết luận 48-KL/TW về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 8Quyết định 2763/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 9Quyết định 336/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 10Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
Quyết định 1392/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- Số hiệu: 1392/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Cao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực