ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1375/2007/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 13 tháng 7 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 547/SKHĐT-ĐN, ngày 13/6/2007, về việc đề nghị ban hành Quy định quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; đã được thẩm định và báo cáo tại Công văn số 1121/TP-VB ngày 6/6/2007 của Sở Tư pháp tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: số 677/2000/QĐ-UB ngày 22/3/2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và Quyết định số 3360/QĐ-UB ngày 29/10/1999 về việc phê chuẩn Quy trình chuẩn bị dự án gọi vốn ODA của tỉnh Thái Nguyên.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1375/2007/QĐ- UBND, ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này điều chỉnh hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), áp dụng cho các cơ quan đơn vị trong công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA trên địa bàn tỉnh, gồm các chương trình, dự án ODA (sau đây gọi tắt là dự án) do tỉnh trực tiếp quản lý và dự án nhánh của các Bộ ngành Trung ương do các ngành, các đơn vị trong tỉnh trực tiếp thực hiện.
Điều 2. Các nguyên tắc cơ bản về quản lý và sử dụng ODA
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn.
2. Quản lý và sử dụng ODA phải đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng, phù hợp với khả năng tiếp nhận của đơn vị thực hiện và phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Phân định rõ trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị và phát huy tính chủ động của đơn vị thực hiện dự án.
4. Khuyến khích các ngành, các cấp, các địa phương và đơn vị trong tỉnh tích cực và chủ động trong việc thu hút và vận động vốn ODA vào tỉnh.
CHUẨN BỊ VÀ VẬN ĐỘNG DỰ ÁN ODA
Điều 3. Xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ ODA
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các ngành, đơn vị trong tỉnh đề xuất danh mục và xây dựng đề cương sơ bộ dự án vận động ODA.
2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, nhu cầu và lĩnh vực sử dụng vốn ODA của ngành mình, cấp mình chủ động đề xuất danh mục dự án cần thu hút, vận động ODA kèm theo đề cương sơ bộ của từng dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư vào quý 1 hàng năm.
3. Hàng năm và từng thời kỳ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan lựa chọn, đề xuất hoặc bổ sung danh mục dự án ưu tiên vận động ODA của tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Xây dựng dự án vận động ODA
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các ngành, các cấp, các đơn vị xây dựng dự án chi tiết vận động ODA (theo nội dung quy định tại phụ lục 1 kèm theo). Trong quá trình xây dựng Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin hoàn chỉnh dự án, xem xét nội dung dự án chuẩn bị vận động ODA.
2. Các ngành, các cấp chủ động xây dựng đề cương chi tiết dự án sử dụng ODA trên cơ sở danh mục dự án được duyệt và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tiến hành vận động ODA. Đề cương chi tiết dự án đề xuất đối với từng nhà tài trợ tương ứng được lập thành 10 bộ (yêu cầu ít nhất 02 bộ gốc) và được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chuẩn bị và thực hiện công tác vận động ODA có nhiệm vụ:
a) Chuẩn bị nội dung, chủ trì vận động ODA và tiến hành các hội nghị vận động ODA của tỉnh.
b) Đề xuất lựa chọn dự án vận động ODA của tỉnh hàng năm và 5 năm, tổng hợp đề cương chi tiết dự án vận động của tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị đưa vào Danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Chính phủ.
c) Là đầu mối phối hợp với các cơ quan liên hệ và cung cấp thông tin về dự án và tình hình thực hiện ODA của tỉnh với các Bộ, ngành trung ương và nhà tài trợ trong quá trình vận động.
d) Đối với dự án đã được nhà tài trợ thống nhất tài trợ nhưng không nằm trong danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung dự án vào danh mục yêu cầu tài trợ của Chính phủ.
2. Các ngành, các cấp, các đơn vị có dự án đề nghị tài trợ có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia công tác vận động ODA.
Kinh phí xây dựng dự án và vận động vốn ODA vào tỉnh thực hiện theo quy định tại Cơ chế vận động viện trợ tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
LẬP VĂN KIỆN DỰ ÁN, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ODA
Điều 7. Lập văn kiện dự án ODA
1. Sau khi dự án ODA được thông báo chính thức vào danh mục tài trợ của Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ điều 10, điều 12 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế ODA) và đề xuất của các ngành hoặc các địa phương có dự án ODA được duyệt tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định về chủ dự án, trình cân đối vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án ODA.
2. Khi có quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chủ dự án, tùy theo từng loại dự án, Sở Kế hoạch - Đầu tư phối hợp với các ngành liên quan và nhà tài trợ hướng dẫn chủ dự án chuẩn bị nội dung dự án theo các quy định của Pháp luật hiện hành, xác định điều kiện cụ thể về nguồn vốn, cơ chế tài chính trong nước áp dụng cho dự án.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định và dự thảo quyết định phê duyệt trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án hỗ trợ kỹ thuật và quyết định đầu tư các dự án đầu tư vốn ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 2 điều 19 của quy chế ODA và theo quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Văn kiện dự án ODA đề nghị thẩm định theo quy định tại điều 13, 14, 15 của quy chế ODA và các quy định pháp luật hiện hành về đầu tư xây dựng công trình.
- Trong quá trình thẩm định, Sở Kế hoạch - Đầu tư có thể yêu cầu cơ quan chuyên môn ở trung ương, địa phương, chuyên gia tư vấn độc lập, các Sở, ngành trong tỉnh hỗ trợ thẩm định dự án.
3. Hồ sơ thẩm định được lập thành 8 bộ (trong đó có ít nhất 01 bộ gốc). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo. Hồ sơ thẩm định văn kiện dự án theo quy định tại điều 17 của quy chế ODA.
4. Thời hạn thẩm định không quá 35 ngày làm việc đối với dự án đầu tư và không quá 12 ngày làm việc đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng nội dung quy trình, thủ tục, thời hạn thẩm định và phê duyệt các dự án ODA trên địa bàn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành thực hiện.
1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định dự án, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án đầu tư và phê duyệt văn kiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật theo quy định tại điều 19 quy chế ODA.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày dự án được duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo cho nhà tài trợ, chủ dự án kết quả phê duyệt để chuẩn bị triển khai đàm phán, ký kết tài trợ dự án, đồng thời gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính văn kiện dự án kèm theo bản sao quyết định phê duyệt.
ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ ODA
Điều 10. Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung điều ước quốc tế cụ thể về các dự án ODA của tỉnh; tham gia cùng Bộ kế hoạch - Đầu tư và các Bộ ngành khác theo quy định của Quy chế ODA trong quá trình đàm phán, ký kết với nhà tài trợ về điều ước quốc tế cụ thể các dự án vốn ODA của tỉnh.
QUẢN LÝ, THỰC HIỆN, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ODA
Điều 11. Thành lập Ban quản lý dự án ODA
1. Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi dự án được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập ban quản lý dự án đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, chủ dự án ban hành quyết định thành lập ban quản lý dự án đối với dự án đầu tư.
2. Trình tự thành lập, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án ODA thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các chương trình, dự án ODA.
Điều 12. Vốn đối ứng dự án ODA
1. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện các dự án ODA theo quy định tại điều 26 của Quy chế ODA.
2. Đối với các dự án ODA thuộc diện cho vay lại, các dự án có khả năng thu hồi vốn đầu tư, chủ dự án phải lo toàn bộ vốn đối ứng.
3. Đối với các dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát, vốn đối ứng bố trí từ Ngân sách nhà nước theo kế hoạch ngân sách hàng năm. Riêng các dự án do địa phương làm chủ dự án hoặc dự án có khả năng thu hồi vốn thì chi phí giải phóng mặt bằng do chủ dự án tự bố trí và phải có cam kết giải phóng mặt bằng trước khi thực hiện dự án.
Điều 13. Quản lý và thực hiện dự án ODA
1. Kế hoạch tổng thể thực hiện dự án phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt ngay sau khi dự án được nhà tài trợ chính thức thông qua. Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện dự án. Trong trường hợp kế hoạch tổng thể có sự thay đổi làm kéo dài thời gian thực hiện dự án so với điều ước quốc tế đã ký kết, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi quyết định phê duyệt kế hoạch tổng thể của dự án (bản gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và nhà tài trợ để làm cơ sở cho việc theo dõi đánh giá quá trình thực hiện dự án.
2. Tháng 6 hàng năm các chủ dự án, cơ quan thực hiện dự án có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng vốn ODA, vốn đối ứng của từng dự án do đơn vị quản lý sẽ thực hiện trong năm sau kèm theo báo cáo thuyết minh và các vấn đề vướng mắc tồn tại, kiến nghị biện pháp giải quyết gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư đúng thời gian quy định để kịp thời tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. (Biểu mẫu kế hoạch như phụ lục II kèm theo).
3. Đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp thực hiện theo điều ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, chủ dự án phối hợp hài hoà thủ tục giữa nhà tài trợ với quy định của Việt Nam. Phương án đền bù, tái định cư phải thông báo cho cơ quan chức năng liên quan và phổ biến công khai tới các đối tượng chịu tác động.
4. Hoạt động đấu thầu dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Trong trường hợp thực hiện theo điều ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, chủ dự án phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu chính sách và quy định của nhà tài trợ và cùng nhà tài trợ xây dựng quy trình đấu thầu thống nhất, hài hoà thủ tục thẩm định và phê duyệt nội dung về đấu thầu giữa nhà tài trợ với các quy định của Việt nam.
5. Thuế áp dụng cho các dự án vốn ODA thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế và điều ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 14. Điều chỉnh, sửa đổi bổ sung dự án ODA
1. Trong quá trình thực hiện dự án có sự điều chỉnh, bổ sung nội dung dự án, hoặc sử dụng vốn dư để bổ sung khối lượng mà không làm thay đổi nội dung văn kiện dự án được duyệt và điều ước quốc tế thì Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trong trường hợp điều chỉnh bổ sung nội dung dự án theo quy định tại khoản 1 mục a, khoản 2 mục a điều 31 của quy chế ODA thì Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản giải trình và đề nghị với các Bộ ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao quyết toán
1. Đối với dự án đầu tư: thực hiện nghiệm thu, bàn giao, bảo hành và quyết toán công trình theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. Khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi về Sở Tài chính thẩm định trình phê duyệt.
2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật: chủ dự án tổ chức nghiệm thu, bàn giao và trong vòng 6 tháng sau khi kết thúc dự án, chủ dự án hoàn thành báo cáo quyết toán gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và tiếp tục khai thác quản lý, phát huy hiệu quả, quản lý tài chính và tài sản dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận quản lý và sử dụng vốn ODA
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp và xử lý trong thẩm quyền những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án, đồng thời chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan có biện pháp xử lý và kiến nghị đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Các ngành, các cấp, các chủ dự án và các Ban quản lý dự án kiểm tra, theo dõi thường xuyên, liên tục đảm bảo thực hiện dự án ODA đúng mục tiêu, tiến độ, và chất lượng theo dự án được phê duyệt và có trách nhiệm kịp thời báo cáo tình hình thực hiện, những khó khăn vướng mắc phát sinh tới Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Việc kiểm tra và giám sát tình hình quản lý, sử dụng ODA theo các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá tình hình thực hiện dự án ODA của tỉnh; giám sát đánh giá năng lực quản lý dự án; xem xét kết quả đánh giá của chủ dự án; phản hồi các báo cáo nhận được của chủ dự án; là đầu mối phối hợp với nhà tài trợ và các cơ quan liên quan tổ chức đánh giá đột xuất dự án ODA của tỉnh.
2. Chủ dự án đôn đốc, hỗ trợ Ban Quản lý dự án đánh giá dự án gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch - Đầu tư; phối hợp với địa phương thực hiện giám sát của cộng đồng và giải quyết những khó khăn vướng mắc. Trong trường hợp không tự xử lý được thì kịp thời đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
3. Ban quản lý dự án có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá chương trình dự án theo quy định tại khoản 1 điều 35 của quy chế ODA.
1. Chủ dự án, Ban quản lý dự án phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo thời gian quy định tại khoản 1 điều 36 của quy chế ODA và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của tỉnh và các Bộ ngành trung ương gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp tình hình thực hiện, quản lý và sử dụng vốn ODA của tỉnh. (Nội dung báo cáo định kỳ quy định tại phụ lục III kèm theo)
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ báo cáo và tổng hợp kết quả vận động ODA, báo cáo tình hình thực hiện và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA của tỉnh theo quy định tại khoản 2 điều 36 của quy chế ODA gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư .
Điều 19. Quản lý nhà nước về ODA
Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên địa bàn tỉnh; bao gồm việc xác định chủ trương, phương hướng thu hút vận động ODA, quy hoạch thu hút quản lý sử dụng ODA của tỉnh, ký kết các dự án ODA thuộc thẩm quyền; quyết định phê duyệt thực hiện; tổ chức giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả sử dụng ODA của tỉnh.
Điều 20. Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối và quản lý ODA trên địa bàn tỉnh, có các nhiệm vụ sau:
1. Chủ trì soạn thảo chính sách, quy hoạch thu hút sử dụng ODA của tỉnh; hướng dẫn các ngành, các cấp xây dựng dự án vận động ODA, đề xuất danh mục của tỉnh và đề nghị đưa vào danh mục tài trợ của Chính phủ.
2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hướng dẫn quản lý và sử dụng ODA trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Xây dựng kế hoạch từng thời kỳ, hàng năm vốn ODA thực hiện trên địa bàn trong kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
4. Chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động và điều phối ODA, hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự án vận động và chuẩn bị dự án theo yêu cầu của nhà tài trợ. Xác định cơ chế tài chính trong nước và cơ chế vốn đối ứng dự án ODA.
5. Thẩm định và trình phê duyệt các dự án ODA của tỉnh theo quy định tại điểm 2 điều 19 của quy chế ODA.
6. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân ODA, bố trí kịp thời vốn đối ứng các dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước trong kế hoạch vốn hàng năm.
7. Theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện dự án, là đầu mối xử lý các vấn đề liên quan đến nhiều Sở, ngành và kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý. Chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA.
8. Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý thực hiện dự án và hiệu quả thu hút sử dụng vốn ODA theo yêu cầu của các Bộ, ngành trung ương, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Nhiệm vụ của Sở Tài chính
Sở Tài chính có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn các ngành, các cấp chuẩn bị dự án liên quan đến sử dụng vốn, quản lý tài chính dự án ODA
2. Chủ trì xây dựng quy định quản lý tài chính, chính sách thuế các dự án ODA của tỉnh. Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính, tổ chức hạch toán, kế toán Ngân sách nhà nước nguồn vốn ODA.
3. Kiểm tra giám sát việc sử dụng và quyết toán dự án ODA. Tổng hợp số liệu rút vốn, giải ngân ODA báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện các dự án ODA đối với dự án thuộc diện Ngân sách nhà nước cấp phát trong dự toán ngân sách hàng năm.
Điều 22. Nhiệm vụ của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thống nhất quản lý nhà nước về ODA và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy định này.
2. Thẩm tra và đề xuất kiến nghị về cơ chế, chính sách, cách thức tổ chức thực hiện chương trình dự án trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 23. Nhiệm vụ của các ngành các cấp, các đơn vị sử dụng ODA
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan xây dựng định hướng, quy hoạch thu hút sử dụng ODA, đề xuất danh mục dự án và tham gia vận động các dự án ưu tiên gọi vốn ODA của ngành, của địa phương đơn vị.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án theo quy định của Pháp luật. Khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan đến dự án ODA trong thời gian quy định.
3. Tổ chức thực hiện, bảo đảm chất lượng và hiệu quả sử dụng ODA đối với dự án thuộc ngành quản lý. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ODA.
4. Có trách nhiệm xây dựng báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện dự án ODA do ngành, cấp mình quản lý gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Điều 24. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các hành vi vi phạm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
1. Các ngành, các cấp, các chủ dự án quản lý và sử dụng vốn ODA trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan đơn vị có trách nhiệm tổng hợp, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 69/2003/QĐ-UB quy định việc chuẩn bị, vận động thu hút và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 53/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 791/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi quy định về thành lập Ban Quản lý các dự án ODA Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kèm theo Quyết định 1830/QĐ-UBND do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và khoản vốn vay ưu đãi khác của nhà tài trợ giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo của thành phố Hà Nội”
- 5Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2012 thực hiện Quyết định 106/QĐ-TTg về Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và khoản vốn vay ưu đãi khác của nhà tài trợ thời kỳ 2011 - 2015" do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 131/2006/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 2Thông tư 03/2007/TT-BKH hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 3Quyết định 69/2003/QĐ-UB quy định việc chuẩn bị, vận động thu hút và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 53/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 6Quyết định 791/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi quy định về thành lập Ban Quản lý các dự án ODA Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kèm theo Quyết định 1830/QĐ-UBND do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và khoản vốn vay ưu đãi khác của nhà tài trợ giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo của thành phố Hà Nội”
- 8Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2012 thực hiện Quyết định 106/QĐ-TTg về Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và khoản vốn vay ưu đãi khác của nhà tài trợ thời kỳ 2011 - 2015" do thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 1375/2007/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 1375/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Nguyễn Văn Kim
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực