Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1374/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 28 tháng 8 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số: 794/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây đựng đời sống văn hóa” trên cơ sở hợp nhất Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Ban Vận động Trung ương cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;

Căn cứ Quyết định số: 159/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;

Căn cứ Công văn số: 1854/BCĐ-VPTTBCĐ ngày 21 tháng 5 năm 2013 của Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” về việc Hướng dẫn khung thành lập Ban Chỉ đạo, Văn phòng Thường trực, Quy chế tổ chức và hoạt động Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp;

Căn cứ Quyết định số: 1354/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây đựng đời sống văn hóa” tỉnh Bắc Kạn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số: 89/TTr-SVHTTDL ngày 16 tháng 8 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bắc Kạn (có nội dung Quy chế kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Triệu Đức Lân

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1374/QĐ-UBND ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được thành lập theo Quyết định số: 1354/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2.

 Hoạt động của Ban Chỉ đạo nhằm: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về văn hóa, nhiệm vụ xây dựng, phát triển văn hóa dân tộc trong giai đoạn mới; chỉ đạo triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ngày càng sâu rộng trong phạm vi toàn tỉnh và gắn kết chặt chẽ với các Cuộc vận động khác.

Điều 3. Ban Chỉ đạo thường xuyên hoạt động, có kế hoạch cụ thể, hiệu quả; không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung và phương thức hoạt động.

Điều 4. Ban Chỉ đạo thực hiện nguyên tắc chỉ đạo tập trung, thống nhất; phát huy vai trò chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân của các Uỷ viên Ban Chỉ đạo.

Chương II

NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO, TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO, PHÓ TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO, THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠO VÀ CÁC UỶ VIÊN BAN CHỈ ĐẠO

Điều 5. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo

1. Xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Đề ra chủ trương, giải pháp nhằm huy động mọi nguồn lực, tập hợp mọi lực lượng đẩy mạnh việc thực hiện và nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” do Ban Chỉ đạo tỉnh ban hành.

4. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác chỉ đạo, triển khai, thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

5. Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến, các nhân tố mới, khen thưởng và đề nghị UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

6. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh.

Điều 6. Nhiệm vụ của Trưởng Ban Chỉ đạo

1. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Chỉ đạo. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo.

2. Triệu tập, chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, các hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

3. Phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ đạo, chỉ đạo việc phối hợp hoạt động giữa các thành viên Ban Chỉ đạo, giữa Ban Chỉ đạo tỉnh với Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã.

4. Chỉ đạo việc xây dựng, ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo.

Điều 7. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban.

1. Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, chủ trì hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” khi được ủy quyền.

2. Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo ban hành theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.

3. Chỉ đạo việc xây dựng, ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền quản lý.

4. Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của cơ quan thường trực (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trong việc điều hành các chương trình hoạt động phong trào và là chủ tài khoản điều hành kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo.

Điều 8. Nhiệm vụ của các Thường trực Ban Chỉ đạo:

 Thường trực Ban Chỉ đạo gồm các Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo gồm: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Liên đoàn Lao động.

 Nhiệm vụ của Thường trực Ban Chỉ đạo:

1. Tham gia chuẩn bị nội dung các cuộc họp, hội nghị, xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Ban Chỉ đạo để đưa ra Ban Chỉ đạo thảo luận, quyết định.

2. Thay mặt Ban Chỉ đạo để chỉ đạo thực hiện các hoạt động đột xuất, cấp bách.

3. Thảo luận, quyết định các hoạt động của Ban Chỉ đạo giữa hai kỳ họp và báo cáo Ban Chỉ đạo tại kỳ họp gần nhất.

4. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.

Điều 9. Nhiệm vụ của các Ủy viên Ban Chỉ đạo:

1. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, nhiệm vụ cụ thể của các Ủy viên, cơ quan Ủy viên Ban Chỉ đạo được quy định tại Điều 5 và Điều 10 của Quy chế này.

2. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo hệ thống tổ chức của Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh theo chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo.

3. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức các chương trình phối hợp, kế hoạch phối hợp liên ngành lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ trong Phong trào ‘Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

Điều 10. Nhiệm vụ cụ thể của Ủy viên và các cơ quan là Ủy viên Ban Chỉ đạo:

1. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các đoàn thể của tỉnh tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, đoàn kết các dân tộc tham gia hưởng ứng xây dựng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chủ trì Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban Chỉ đạo: Thực hiện quản lý Nhà nước, tổ chức thi đua - khen thưởng phong trào gia đình văn hóa; thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa và tương đương; “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.

3. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chủ trì, định hướng về tư tưởng chỉ đạo trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

4. Liên đoàn Lao động tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tổ chức, chỉ đạo triển khai, thực hiện phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa và phong trào học tập, lao động, sáng tạo trong công nhân viên chức lao động.

5. Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tổ chức truyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh.

6. Ban Dân vận Tỉnh uỷ: Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, đoàn kết các dân tộc tham gia hưởng ứng sâu rộng xây dựng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

7. Văn phòng UBND tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo giao.

8. Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo hệ thống đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở.

9. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh cấp kinh phí đảm bảo cho các hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” hàng năm và hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp.

10. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện phòng, chống tệ nạn xã hội trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, gắn với xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo Quyết định số: 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 và Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2020”.

11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với Cuộc vận động “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

12. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo tổ chức triển khai công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

13. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong các trường học.

14. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong lực lượng công an nhân dân.

15. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong lực lượng vũ trang.

16. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

17. Sở Xây dựng: Hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch đô thị, xây dựng nông thôn mới.

18. Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn địa phương lựa chọn quy mô đường giao thông nông thôn; chỉ đạo các cơ quan quản lý giao thông vận tải và địa phương cung cấp thông tin liên quan về bảo đảm trật tự an toàn giao thông tới Ban Chỉ đạo cùng cấp; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Ban Tuyên giáo, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan báo chí chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông”.

19. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải và các cơ quan liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện tuyên truyền, vận động giữ gìn vệ sinh môi trường trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

20. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn: Chủ trì, chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng phát sóng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển hình tiên tiến về thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

21. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể hướng dẫn, xây dựng chương trình hành động tuyên truyền đoàn kết các dân tộc, phát huy vai trò người có uy tín trong việc vận động hưởng ứng và thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

22. Sở Khoa học và Công nghệ: Tổ chức các hoạt động khảo sát, điều tra, nghiên cứu về xã hội, làm căn cứ khoa học cho công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

23. Hội Văn học nghệ thuật tỉnh: Tổ chức các hoạt động sáng tác văn học, nghệ thuật về Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

24. Hội Khuyến học tỉnh: Tổ chức hoạt động tuyên truyền về phong trào khuyến học trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

25. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo hệ thống đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở; tổ chức vận động cán bộ, hội viên phát huy vai trò người cao tuổi và tuyên truyền gương thi đua “Tuổi cao - Gương sáng” trong việc thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 11. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo. Thường trực Ban Chỉ đạo và các Ủy viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, tuân thủ sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.

Điều 12. Theo đề nghị của các cơ quan Ủy viên Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định bổ sung hoặc thay thế danh sách Ủy viên Ban Chỉ đạo.

Điều 13. Ban Chỉ đạo thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 14. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của UBND tỉnh, các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo ký các văn bản theo nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền và sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình.

Điều 15. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện theo các quy định về tài chính hiện hành.

Điều 16. Phối hợp hoạt động

Phối hợp hoạt động thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan Ủy viên Ban Chỉ đạo; giữa các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo và các địa phương với hình thức:

1. Phối hợp theo chương trình, kế hoạch liên ngành đã được ký kết.

2. Phối hợp thực hiện các hoạt động cụ thể trong từng thời gian.

3. Phối hợp triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên cùng lĩnh vực, địa bàn.

Điều 17. Họp, Hội nghị sơ kết, tổng kết Ban Chỉ đạo

1. Họp Ban Chỉ đạo tỉnh định kỳ 06 tháng một lần, trường hợp cần thiết Trưởng Ban Chỉ đạo có thể triệu tập họp bất thường.

2. Tổ chức Hội nghị sơ kết phong trào toàn tỉnh: 02 năm một lần.

3. Tổ chức Hội nghị tổng kết phong trào toàn tỉnh: 05 năm một lần.

Điều 18. Kiểm tra Phong trào

1. Ban Chỉ đạo tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các địa phương, một năm một lần.

2. Khi cần thiết, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền cho Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các địa phương, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo, các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.

Điều 19. Báo cáo hàng năm

1. Thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.

2. Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo hàng năm.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠO

Điều 20. Văn phòng Thường trực

1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo quyết định thành lập Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo, đặt tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; quyết định bổ nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo.

2. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo gồm: Chánh Văn phòng phụ trách chung, 02 Phó Chánh Văn phòng và từ 03 đến 05 chuyên viên nghiệp vụ (trên cơ sở Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và Gia đình).

3. Mời các chuyên gia tư vấn, những người có kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tham gia các hoạt động của Văn phòng Thường trực và làm việc theo chế độ hợp đồng.

4. Tùy theo nhu cầu cụ thể, Văn phòng Thường trực mời cán bộ giúp việc thành viên Ban Chỉ đạo tham gia các hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Điều 21. Chức năng, nhiệm vụ

1. Chức năng: Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo có chức năng giúp Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo giao.

2. Nhiệm vụ:

a) Chuẩn bị nội dung các cuộc họp Ban Chỉ đạo; các hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết và hội thảo về Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

b) Tổ chức các cuộc họp định kỳ tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc UBND tỉnh do Trưởng ban quyết định.

c) Xây dựng và phối hợp xây dựng các văn bản chỉ đạo; đầu mối liên hệ và phối hợp các hoạt động chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

d) Kiểm tra thực hiện phong trào và làm việc với Ban Chỉ đạo các cấp về công tác chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, theo ủy quyền của các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.

đ) Nghiên cứu, đề xuất nội dung, tiêu chí và cơ chế chính sách, chủ trương, giải pháp tăng cường chỉ đạo, tập huấn nghiệp vụ công tác về Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

e) Thường trực giải quyết và trình Ban Chỉ đạo giải quyết những thắc mắc, kiến nghị, tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

g) Thông báo bằng văn bản kết luận của Trưởng ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng ban Chỉ đạo (khi được ủy quyền) tại mỗi cuộc họp Ban Chỉ đạo.

Điều 22. Chế độ làm việc

1. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

2. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo có tài khoản riêng, kinh phí được giao trong kinh phí sự nghiệp hàng năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo hoạt động theo kế hoạch hàng năm do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo phê duyệt.

4. Cán bộ giúp việc của thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo; thực hiện sự phân công của Chánh Văn phòng Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Trưởng ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 24. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ vào Quy chế này, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các huyện, thị xã./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1374/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bắc Kạn

  • Số hiệu: 1374/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/08/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Triệu Đức Lân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/08/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản