Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 137/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 15 tháng 02 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - NHẬT BẢN TỈNH BẮC NINH

CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP; Thông tư số 01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV;

Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản tỉnh Bắc Ninh và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 42/TTr-SNV ngày 01/02/2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản tỉnh Bắc Ninh đã được Đại hội khóa I, nhiệm kỳ 2023-2028 của Hội thông qua ngày 27/12/2023.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản tỉnh Bắc Ninh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chánh Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hương Giang

 

ĐIỀU LỆ

HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - NHẬT BẢN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 137/QĐ-UBND ngày 15/02/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản tỉnh Bắc Ninh.

2. Tên viết tắt: Hội hữu nghị Việt - Nhật tỉnh Bắc Ninh.

3. Tên giao dịch tiếng anh: Vietnam-Japan Friendship Association of Bac Ninh Province

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội tự nguyện của những người đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; nhằm mục đích củng cố, tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước nói chung, giữa nhân dân tỉnh Bắc Ninh với nhân dân Nhật Bản nói riêng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Hội là thành viên của Trung ương Hội hữu nghị Việt - Nhật và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bắc Ninh.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh (số 06, đường Lý Thái Tổ, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh).

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Bắc Ninh, trong lĩnh vực quan hệ hợp tác, mở rộng đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam và Nhật Bản, làm cầu nối góp phần thúc đẩy sự phát triển, sự hợp tác nhiều mặt trên các lĩnh vực kinh tế, thương mại, khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa - xã hội; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Nhật Bản với sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn về hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

5. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.

6. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

7. Tuyên truyền, giới thiệu với nhân dân Nhật Bản về đất nước, con người Bắc Ninh nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung về đường lối, chính sách của Nhà nước Việt Nam; tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân Nhật Bản với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước của nhân dân Việt Nam; tìm hiểu thông tin và tuyên truyền về tình hình kinh tế - xã hội của Nhật Bản với nhân dân tỉnh Bắc Ninh nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước.

8. Phát triển các mối quan hệ hữu nghị, hợp tác, làm cầu nối vận động, thúc đẩy các hoạt động giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật một cách có hiệu quả và toàn diện giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Nhật Bản.

9. Quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với Trung ương Hội hữu nghị Việt-Nhật. Tổ chức và phối hợp tổ chức việc trao đổi các đoàn đại biểu, xây dựng các quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa Hội và các tổ chức cơ sở thuộc tỉnh với các tổ chức tương ứng của bạn.

10. Tổ chức các hoạt động hữu nghị nhân dịp những sự kiện quan trọng trong đời sống xã hội và quan hệ của hai nước.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:

a) Hội viên chính thức: là các tổ chức, công dân Việt Nam đang sinh sống hoặc làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội và được Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội đồng ý thì đều được xem xét kết nạp làm thành viên hoặc hội viên của Hội.

b) Hội viên liên kết: là các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động tại Bắc Ninh có đóng góp cho sự phát triển của Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản, tán thành Điều lệ Hội, thì được hội xem xét công nhận là hội viên liên kết.

c) Hội viên danh dự:

Công dân, tổ chức của Việt Nam và những công dân, tổ chức người Bắc Ninh ở Nhật Bản, các doanh nghiệp đang hoạt động, đầu tư tại Bắc Ninh không đủ điều kiện là hội viên chính thức, nhưng tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, tích cực ủng hộ, phối hợp, hỗ trợ cho công tác của Hội, được Ban Chấp hành Hội xem xét, chấp thuận là hội viên danh dự của Hội.

Thủ tục kết nạp, quyền và nghĩa vụ của hội viên chính thức, hội viên liên kết, hội viên danh dự do Điều lệ Hội quy định.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự, có hộ khẩu thường trú hoặc không có hộ khẩu thường trú nhưng làm việc tại tỉnh Bắc Ninh, có quyền công dân, tự nguyện xin vào Hội thì được Ban Thường vụ Hội xem xét, kết nạp làm hội viên của Hội.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

8. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử ban lãnh đạo, ban kiểm tra Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Tuyên truyền rộng rãi tôn chỉ, mục đích và Điều lệ của hội trong nhân dân tỉnh Bắc Ninh để thu hút các thành viên tham gia và mở rộng các hoạt động của hội, góp phần thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, giáo dục đào tạo, y tế, đầu tư, xây dựng, sản xuất, kinh doanh giữa các tổ chức, cá nhân người Việt Nam với tổ chức và cá nhân người Nhật Bản đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

4. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội (nếu có).

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội

1. Muốn trở thành hội viên của Hội phải tự nguyện làm đơn xin gia nhập hội gửi Ban Chấp hành Hội hoặc Ban Thường vụ Hội để xem xét, quyết định.

2. Hội viên muốn xin ra khỏi Hội phải báo cáo bằng văn bản cho Ban Chấp hành Hội hoặc Ban Thường vụ Hội để xóa tên trong danh sách hội viên.

3. Ban Chấp hành Hội có quyền quyết định xóa tên khỏi danh sách những hội viên hoạt động sai tôn chỉ, mục đích, điều lệ Hội và vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra

5. Ban Thư ký và các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc (nếu có).

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 2/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội 

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chỉ đạo Ban Thư ký chuẩn bị nội dung các kỳ họp và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ họp định kỳ 3 tháng 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Ban Thư ký

Ban thư ký gồm: Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra.

Nhiệm vụ, quyền hạn: giúp Chủ tịch và Ban Thường vụ chuẩn bị nội dung các kỳ họp, lập báo cáo theo quy định, triển khai tổ chức hoạt động, giải quyết các công việc hàng ngày của Hội, thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, các Nghị quyết của Ban Chấp hành. Cùng Chủ tịch Hội điều hành các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, quản lý tài sản, cơ sở vật chất, tài liệu và tài chính của Hội.

Điều 17. Ban kiểm tra:

- Ban kiểm tra có từ 3 đến 5 ủy viên do Đại hội bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội.

- Ban kiểm tra có nhiệm vụ:

+ Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy chế tổ chức, hoạt động và các Nghị quyết của Hội.

+ Kiểm tra các hoạt động tài chính của Hội theo quy định hiện hành.

+ Các nhiệm vụ khác do Ban Chấp hành phân công.

- Trưởng ban và ủy viên thường trực Ban kiểm tra được mời dự các kỳ họp của Ban Chấp hành Hội.

Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 19. Chế độ phối hợp công tác trong nội bộ Hội:

1. Các tổ chức thành viên của Hội chủ động trong các hoạt động theo đúng Điều lệ Hội, không trái với nghị quyết của Hội hữu nghị Việt - Nhật tỉnh, báo cáo các hoạt động của cấp mình cho Hội.

2. Hội hữu nghị Việt - Nhật tỉnh phối hợp, hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức thành viên ở các địa phương hoạt động: cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.

Chi hội thành viên (tổ chức cơ sở thuộc hội)

- Các Chi hội thành viên tập thể của Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản tỉnh, thống nhất thực hiện Điều lệ đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Ban Chấp hành tỉnh hội ra quyết định thành lập Chi hội; công nhận chi hội trưởng, các chi hội phó, thư ký hội, sau đó thông báo tới các chi hội và hội viên.

- Chi hội bầu ra Ban Chấp hành gồm: Chi hội trưởng, các Chi hội phó và thư ký chi hội để lãnh đạo công tác chi hội.

- Các câu lạc bộ, lớp học (nếu có) bầu ra ban chủ nhiệm phụ trách theo hướng dẫn của Ban Thường vụ tỉnh hội.

- Chi hội thành viên, các câu lạc bộ, lớp học…chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Chấp hành tỉnh hội; chi hội cơ sở họp ít nhất 6 tháng một lần; Ban Chấp hành chi hội họp thường kỳ 3 tháng một lần và 5 năm bầu lại một lần.

- Khi thay đổi Chi hội trưởng, các chi hội phó, thư ký của chi hội cơ sở, chủ nhiệm câu lạc bộ, lớp học…Ban Chấp hành chi hội phải có báo cáo bằng văn bản với Ban Thường vụ tỉnh hội.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên (nếu có);

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

- Các khoản thu hợp pháp khác;

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 24. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: phê bình cảnh cáo, xóa tên, hoặc đề nghị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội toàn thể hoặc Đại hội Đại biểu của Hội hữu nghị Việt - Nhật mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội hữu nghị Việt- Nhật tỉnh Bắc Ninh gồm 8 Chương, 26 Điều đã được Đại hội Đại biểu lần thứ I, nhiệm kỳ 2023- 2028 của Hội hữu nghị Việt- Nhật thông qua ngày 27 tháng 17 năm 2023 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội hữu nghị Việt- Nhật có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 137/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản tỉnh Bắc Ninh

  • Số hiệu: 137/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/02/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Nguyễn Hương Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản