UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1364/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 02 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRANG TRẠI NGOÀI KHU DÂN CƯ THEO HƯỚNG AN TOÀN SINH HỌC GẮN VỚI GIẾT MỔ, CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Kết luận số 15-KL/TU, ngày 06/6/2011 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về chủ trương phát triển chăn nuôi trang trại ngoài khu dân cư theo hướng an toàn sinh học gắn với giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Tờ trình số 722/TTr-NN ngày 29/9/2011 về việc phê duyệt Đề án phát triển chăn nuôi trang trại ngoài khu dân cư theo hướng an toàn sinh học gắn với giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2011 - 2015.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển chăn nuôi trang trại ngoài khu dân cư theo hướng an toàn sinh học gắn với giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2011 - 2015 với những nội dung chính như sau:
I. Định hướng.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại theo hướng an toàn sinh học và xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm ngoài khu dân cư nhằm khống chế dịch bệnh có hiệu quả, bảo vệ môi trường nông thôn, đáp ứng nhu cầu thực phẩm an toàn cho tiêu dùng và nâng cao hiệu quả sản xuất.
II. Mục tiêu.
- Quy hoạch và xây dựng, cải tạo nâng cấp các vùng chăn nuôi trang trại ngoài khu dân cư có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ tạo điều kiện đưa các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất; từng bước hạn chế phát triển chăn nuôi trong khu dân cư nhằm quản lý tốt dịch bệnh, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế ngành chăn nuôi.
- Quy hoạch xây dựng một số cơ sở giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, đảm bảo yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường; từng bước hình thành chuỗi sản xuất khép kín từ khâu giống, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng đến giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
* Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2015:
- Xây dựng mới 8 khu chăn nuôi trang trại tập trung; xây mới và mở rộng quy mô từ 80 - 100 trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng 10 - 12 vùng chuyển đổi đồng trũng sang nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với chăn nuôi trang trại.
- Tỷ trọng sản lượng chăn nuôi trang trại đạt trên 50%.
- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi trang trại an toàn sinh học và áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) trên 60%.
- Xây dựng điểm 4 cơ sở giết mổ ngoài khu dân cư ở các huyện: Tiên Du, Quế Võ, Gia Bình, Lương Tài; công suất giết mổ: 30 con trâu bò, 100 - 200 con lợn, 500 - 1.000 con gia cầm/ngày/cơ sở.
- Tỷ trọng sản phẩm giết mổ, chế biến tập trung từ 20 - 30%.
III. Các giải pháp chủ yếu.
1. Về quy hoạch:
a. Quy hoạch khu chăn nuôi, giết mổ tập trung:
- Quy hoạch mới các khu chăn nuôi trang trại, giết mổ tập trung ngoài khu dân cư ở những nơi có điều kiện về đất theo hướng ổn định, lâu dài.
- Quy hoạch khu chăn nuôi trang trại kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản theo mô hình AC, VAC ở các vùng chuyển đổi ruộng trũng sang nuôi trồng thuỷ sản hiện có.
b. Quy hoạch vùng chăn nuôi lợn, gia cầm, bò thịt, bò sữa phù hợp với điều kiện từng vùng, từng địa phương, hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
2. Về đất đai:
- Tận dụng, khai thác triệt để diện tích đất bờ bãi trong các vùng chuyển đổi đồng trũng sang nuôi trồng thuỷ sản, đất hoang hoá, đất dự phòng để xây dựng chuồng trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tích tụ ruộng đất để xây dựng trang trại, cơ sở giết mổ, chế biến theo quy hoạch được duyệt. Khuyến khích, vận động những hộ có đất trong vùng quy hoạch tự đổi ruộng, chuyển nhượng hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu thuê để xây dựng trang trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung.
3. Về kỹ thuật: Tăng cường áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ về giống, thức ăn, chuồng trại, xử lý môi trường, giết mổ và chế biến vào sản xuất.
4. Về thú y: Tổ chức thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi; nâng cao năng lực cho chuyên ngành thú y từ tỉnh đến cơ sở.
5. Về môi trường:
- Xây dựng các quy định về chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trong và ngoài khu dân cư nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường; khuyến khích áp dụng công nghệ chuồng kín, công nghệ sinh học xử lý chất thải trong chăn nuôi và giết mổ tập trung.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường đối với trang trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.
6. Tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
- Phát triển chăn nuôi theo chuỗi khép kín từ khâu sản xuất con giống, thức ăn, chăm sóc nuôi nuôi dưỡng đến giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Khuyến khích thành lập và tạo điều kiện cho các hình thức Hợp tác trong chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm hoạt động có hiệu quả.
7. Vốn đầu tư: Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan thường trực của BCĐ tỉnh): Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố quy hoạch tổng thể chăn nuôi, giết mổ tập trung trên địa bàn tỉnh, đồng thời nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại, giết mổ tập trung ngoài khu dân cư; xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy định về chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trong và ngoài khu dân cư; tổ chức tập huấn kỹ thuật, đào tạo nghề cho nông dân và xây dựng các mô hình chăn nuôi trang trại an toàn sinh học.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch vốn để thực hiện đề án.
3. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí cho đề án và hướng dẫn thực hiện, đảm bảo đúng quy định.
4. Sở Xây dựng: Hướng dẫn, cung cấp thông tin, thẩm định quy hoạch, cấp phép xây dựng khu chăn nuôi, giết mổ tập trung ngoài khu dân cư theo đúng quy định của pháp luật.
5. Sở Tài nguyên - Môi trường: Hướng dẫn trình tự, thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng khu chăn nuôi, giết mổ tập trung ngoài khu dân cư, đồng thời đánh giá tác động môi trường, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn lập quy hoạch chi tiết, đảm bảo đúng quy định.
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan; Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính; Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng, các cơ quan có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 671/QĐ-UBND do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về tăng cường thực hiện biện pháp phát triển chăn nuôi an toàn sinh học và kiểm soát tái đàn trong chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển chăn nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi Vietgahp đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường giai đoạn 2020-2025, định hướng 2030 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 671/QĐ-UBND do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 3Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về tăng cường thực hiện biện pháp phát triển chăn nuôi an toàn sinh học và kiểm soát tái đàn trong chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển chăn nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi Vietgahp đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường giai đoạn 2020-2025, định hướng 2030 do tỉnh Hưng Yên ban hành
Quyết định 1364/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển chăn nuôi trang trại ngoài khu dân cư theo hướng an toàn sinh học gắn với giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2011 - 2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 1364/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/11/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tiến Nhường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/11/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực