- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- 3Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Nghị định 79/2007/NĐ-CP về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
- 6Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 7Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 8Luật Đất đai 2003
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Luật xây dựng 2003
- 11Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 12Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 13Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 04/2012/NĐ-CP sửa đổi Điều 5 Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
- 15Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực
- 16Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 17Nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng
- 18Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 19Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 20Kế hoạch 5814/KH-UBND năm 2012 thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bến Tre ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1363/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 08 tháng 8 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY BẮC, TỈNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc tại Tờ trình số 821/TTr-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2013 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 376/TTr-SNV ngày 01 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án số 820/ĐA-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2013 về thực hiện cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án đã được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 820/ĐA-UBND | Mỏ Cày Bắc, ngày 05 tháng 8 năm 2013 |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY BẮC, TỈNH BẾN TRE
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN
Thực hiện Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường để thành lập xã, phường thuộc huyện Mỏ Cày, huyện Chợ Lách, thị xã Bến tre; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mỏ Cày, huyện Chợ Lách để thành lập huyện Mỏ Cày Bắc thuộc tỉnh Bến Tre. Từ khi công bố Nghị định số 08/NĐ-CP thành lập huyện (từ ngày 30 tháng 4 năm 2009 đến nay), việc giải quyết thủ tục hành chính được trực tiếp thực hiện tại các phòng, ban; do đó còn gặp không ít khó khăn cho người dân và tổ chức khi quan hệ giải quyết thủ tục hành chính. Một số thủ tục hành chính giải quyết còn chậm, mức độ hài lòng của cá nhân và tổ chức đối với cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính còn chưa cao. Do đó việc thực hiện cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân dân huyện là thật sự cần thiết. Việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân dân huyện sẽ góp phần làm giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu liên hệ giải quyết công việc; góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các phòng, ban, đơn vị trong việc giải quyết các công việc có liên quan đến tổ chức, công dân.
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Luật Xây dựng năm 2003 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng;
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng; Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
- Kế hoạch số 5814/KH-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn năm 2011-2015,
III. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu:
- Đảm bảo cho bộ phận “Một cửa” tại Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện Mỏ Cày Bắc hoạt động độc lập, chuyên trách, liên thông giữa các phòng ban và tiến tới chuyên nghiệp hiện đại; tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ cải cách hành chính của huyện trong năm 2013 và những năm tiếp theo.
- Thông qua hoạt động của bộ phận “Một cửa” tại UBND huyện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và nhân dân khi đến giao dịch đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc; từng bước đơn giản hoá các thủ tục hành chính, đồng thời qua đó để đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức các phòng, ban chuyên môn, nhất là các cán bộ, công chức trực giao dịch tại bộ phận một cửa: Đảm bảo yêu cầu thạo việc, công tâm.
- Tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với việc thực hiện chương trình cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và hoạt động của bộ phận “Một cửa”.
- Nâng cao chất lượng công vụ, ý thức kỷ luật, tinh thần thái độ phục vụ nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng mô hình một cửa tại UBND huyện Mỏ Cày Bắc hoạt động độc lập, chuyên trách và tiến tới chuyên nghiệp theo hướng hiện đại.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm về mô hình, hoạt động và hiệu quả thực hiện thí điểm mô hình một cửa tại UBND huyện để điều chỉnh hoạt động của bộ phận tiếp nhận, trả kết quả ở các xã đảm bảo phù hợp và hiệu quả.
2. Yêu cầu:
- Các thủ tục, quy trình thời gian giải quyết phải được niêm yết công khai rõ ràng, đầy đủ để mọi tổ chức, công dân được biết.
- Các tổ chức, công dân khi giải quyết công việc thuộc mọi lĩnh vực quy định đều phải qua bộ phận “Một cửa” của UBND huyện. Nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận giao dịch “Một cửa”.
- Bộ phận “Một cửa” và các phòng chức năng giải quyết công việc theo đúng quy định.
- Công chức đảm nhiệm tại bộ phận “Một cửa” phải có phẩm chất, năng lực chuyên môn, tận tâm với công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, thái độ lịch sự, thực sự là công bộc của dân.
IV. CÁC LĨNH VỰC ĐƯỢC THỰC HIỆN VÀ QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA
1. Các lĩnh vực được thực hiện tại Bộ phận một cửa của huyện:
- Lĩnh vực đăng ký kinh doanh.
- Lĩnh vực tư pháp.
- Lĩnh vực tài nguyên - môi trường.
- Lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội.
- Lĩnh vực xây dựng.
Kèm theo phụ lục thủ tục hành chính thực hiện tại bộ phận “Một cửa”.
2. Quy trình hoạt động của Bộ phận một cửa của huyện:
Quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “Một cửa”:
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết công việc liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét hồ sơ của tổ chức, công dân:
- Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức, công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh (Phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ, thành phần hồ sơ theo mẫu).
- Đối với các loại công việc theo quy định giải quyết trong ngày làm việc không được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và giải quyết ngay.
- Đối với các loại công việc theo quy định được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả; đồng thời viết Phiếu chuyển giải quyết và trả kết quả trình Trưởng bộ phận, sau đó cập nhật vào Sổ theo dõi tiếp nhận và trả kết quả (theo mẫu).
b) Chuyển hồ sơ:
Hồ sơ thủ tục hành chính sau khi tiếp nhận phải được Trưởng bộ phận ký xác nhận trước khi chuyển cho công chức chuyên môn giải quyết. Trong trường hợp Trưởng bộ phận vắng mặt thì công chức tiếp nhận hồ sơ trực tiếp chuyển hồ sơ của công dân, tổ chức cho công chức chuyên môn nhưng sau đó phải báo cáo khi Trưởng bộ phận có mặt về hồ sơ được tiếp nhận.
Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chuyển hồ sơ của công dân, tổ chức đến cơ quan chuyên môn có liên quan vào cuối giờ làm việc của mỗi buổi trong ngày làm việc. Thời gian công chức chuyên trách tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan chuyên môn và thời gian cơ quan chuyên môn trả lại kết quả giải quyết cho công chức chuyên trách tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện trong Phiếu chuyển giải quyết và trả kết quả, sổ theo dõi giải quyết hồ sơ.
c) Xử lý, giải quyết hồ sơ:
Sau khi nhận hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến, công chức chuyên môn có trách nhiệm thẩm định hồ sơ của công dân, tổ chức, trình lãnh đạo ký và chuyển trả kết quả giải quyết về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sớm hơn thời gian quy định hoặc đúng thời gian quy định. Trường hợp hồ sơ của công dân, tổ chức có liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan chuyên môn khác thì cơ quan chuyên môn trực tiếp giải quyết hồ sơ, chủ động phối hợp với cơ quan chuyên môn khác có liên quan cùng xử lý hồ sơ.
Trường hợp công chức chuyên môn giải quyết hồ sơ chậm hơn thời gian quy định thì phải có trách nhiệm thông báo lý do cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bằng văn bản để có cơ sở giải thích cho công dân, tổ chức (theo mẫu).
d) Thẩm quyền ký giải quyết hồ sơ:
Đối với những loại hồ sơ theo Quy chế làm việc và phân công nhiệm vụ của UBND huyện, quy định thuộc thẩm quyền ký giải quyết của Chủ tịch UBND huyện, thì Chủ tịch UBND huyện ký giải quyết, sau đó chuyển lại cho cơ quan chuyên môn.
Đối với những loại hồ sơ theo Quy chế làm việc và phân công nhiệm vụ của UBND huyện, quy định thuộc thẩm quyền ký giải quyết của Phó Chủ tịch UBND huyện, thì Phó Chủ tịch UBND huyện ký giải quyết, sau đó chuyển lại cho cơ quan chuyên môn.
e) Giao trả hồ sơ:
Sau khi nhận hồ sơ đã giải quyết từ cơ quan chuyên môn, công chức chuyên trách tiếp nhận hồ sơ và trả hồ sơ cho công dân, tổ chức sớm hơn hoặc đúng thời gian đã hẹn, yêu cầu công dân, tổ chức ký nhận vào Sổ theo dõi tiếp nhận và trả kết quả, hướng dẫn công dân, tổ chức nộp phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định.
f) Lưu hồ sơ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm lưu trữ Sổ ghi nhật ký thực hiện thủ tục hành chính, các biểu mẫu báo cáo, Phiếu nhận hồ sơ và trả kết quả, Phiếu chuyển giải quyết và trả kết quả và những hồ sơ được giải quyết trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu có).
- Đối với hồ sơ hành chính giải quyết tại các phòng chuyên môn thì các phòng chuyên môn có trách nhiệm vào sổ nhật ký giải quyết công việc, tình hình giải quyết hồ sơ, lưu trữ hồ sơ và tổng hợp báo cáo.
(Kèm theo Đề án: Phụ lục - Sơ đồ khái quát cơ chế một cửa).
1. Nâng cấp và cải tạo phòng làm việc và trang thiết bị của bộ phận “Một cửa” huyện Mỏ Cày Bắc:
1.1. Nâng cấp và cải tạo phòng làm việc:
Nâng cấp và cải tạo phòng làm việc của bộ phận giao dịch “Một cửa” UBND huyện đảm bảo thông thoáng, tiện lợi cho việc giải quyết công việc từng lĩnh vực và nơi công dân ngồi đợi đến lượt giao dịch.
Đảm bảo không gian làm việc nghiêm túc, bố trí liên thông giữa các bộ phận, lĩnh vực; đảm bảo đủ điều kiện để công khai các thủ tục hành chính, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện; diện tích phòng làm việc đủ để bố trí phù hợp các vật dụng, như: Bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ của cán bộ, việc bố trí được chia thành ô cho các bộ phận, lĩnh vực. Khu vực công dân ngồi đợi đến lượt giao dịch. Vị trí để đặt bảng công khai thủ tục hành chính, nhà để xe cho tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính.
Phòng làm việc của Bộ phận “Một cửa” (tại Phòng Hành chính Văn thư Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện).
1.2. Đầu tư trang thiết bị tại bộ phận “Một cửa”:
Máy vi tính 06 bộ, 06 bàn máy vi tính (sử dụng bàn để máy vi tính dùng bàn làm việc), máy photocoppy 01, 02 điện thoại cố định, 04 quạt treo tường, 01 tủ nước nóng lạnh, 06 tủ đựng hồ sơ, 01 hộp thư góp ý, 02 bảng công khai thủ tục hành chính, 06 bảng tên công chức.
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
Để đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức thực sự nắm, hiểu rõ công việc, thạo việc và chuyên môn hoá cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận “Một cửa” nói riêng và toàn thể cán bộ, công chức tập trung vào một số nội dung sau:
- Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính của cán bộ, công chức với các tổ chức và công dân. Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân cho cán bộ, công chức.
- Bồi dưỡng, bổ sung kiến thức tại bộ phận “Một cửa” nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tế công tác cũng như giải quyết công việc thường ngày.
3. Biên chế, tổ chức và hoạt động của bộ phận “Một cửa”:
3.1. Biên chế:
Bố trí 06 công chức làm việc ở bộ phận “Một cửa”: Trong đó điều động từ các phòng, ban chuyên môn: Phòng Kinh tế và Hạ tầng 01, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội 01, Phòng Tư pháp 01, Văn phòng Đăng ký QSDĐ 02, Tài chính - Kế hoạch 01. Cán bộ trực tiếp làm việc tại bộ phận “Một cửa” được tuyển chọn từ các phòng ban, là lực lượng cán bộ trẻ, đủ năng lực chuyên môn, trình độ ứng dụng tin học, có phẩm chất đạo đức tốt.
3.2. Tổ chức và hoạt động:
Phân công 01 đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo hoạt động của bộ phận một cửa; bổ nhiệm thêm 01 Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện trực tiếp phụ trách bộ phận “Một cửa”.
Thành lập bộ phận một cửa trực thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện; hoạt động độc lập, chuyên trách dần theo hướng chuyên nghiệp; cán bộ công chức của bộ phận “Một cửa” trực thuộc sự quản lý của Văn phòng HĐND và UBND huyện.
Mối quan hệ hoạt động giữa bộ phận “Một cửa” với các phòng, ban chuyên môn là mối quan hệ phối hợp công tác trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân thông qua các quy trình quản lý theo thủ tục hành chính dùng chung đã công khai. Bộ phận “Một cửa” có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức và công dân đến giao dịch; đôn đốc các phòng, ban chuyên môn thực hiện giải quyết thủ tục hành chính và trả kết quả đã giải quyết của các phòng, ban chuyên môn cho tổ chức và công dân; kiểm tra các phòng, ban chuyên môn giải quyết theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
- Bộ phận “Một cửa” được sử dụng một phần phí, lệ phí để lại theo quy định hiện hành của pháp luật để chi hỗ trợ cho cán bộ trực tiếp làm việc tại bộ phận “Một cửa”. UBND huyện bổ sung kinh phí chi thường xuyên cho bộ phận “Một cửa” từ ngân sách huyện. Có cơ chế khuyến khích, gắn trách nhiệm và quyền lợi của mỗi cán bộ công chức làm việc tại đây, đồng thời tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với cán bộ công chức có thái độ sách nhiễu, cửa quyền và các hành vi vi phạm khác.
1. Đối với công dân và tổ chức:
- Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công việc tại cơ quan hành chính nhà nước.
- Nâng cấp và cải tạo phòng làm việc, cơ sở vật chất của bộ phận “Một cửa”, có chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện hiện đại; công dân và tổ chức khi đến giao dịch được tôn trọng, được phục vụ, thể hiện sự ưu việt của phương thức làm việc mới theo hướng cải cách, phát triển.
- Góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức. Nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Nâng cao chất lượng công vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân.
- Bộ phận “Một cửa” được thực hiện tạo điều kiện cho tổ chức và cá nhân kiểm tra, giám sát các thủ tục, quy trình, lệ phí đúng theo quy định; tiết kiệm được thời gian, công sức.
2. Đối với UBND huyện:
- Lãnh đạo UBND huyện và Trưởng các phòng, ban chức năng sẽ giảm bớt đi những công việc sự vụ; việc kiểm tra, kiểm soát được thực hiện một cách toàn diện, bao quát từ khâu tiếp nhận hồ sơ, kết quả giải quyết công việc tại bộ phận “Một cửa”, đảm bảo chính xác và quản lý chặt chẽ hơn so với trước đây.
- Các lĩnh vực giao dịch tại bộ phận “Một cửa” sẽ được công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, hướng dẫn thủ tục hồ sơ. Công dân và các tổ chức được phục vụ trực tiếp một dịch vụ hành chính công hiện đại, công khai, dân chủ khẳng định sự minh bạch trong quá trình giải quyết công việc của cán bộ, công chức.
3. Kết quả việc triển khai thực hiện:
- Triển khai thực hiện bộ phận một cửa tại UBND huyện góp phần đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách hành chính theo hướng dân chủ, chuyên nghiệp và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Giải quyết thủ tục hành chính cho tập thể, cá nhân thuận lợi, đúng thời gian trình tự thủ tục hành chính quy định.
- Từ ngày 01/6 đến 30/7/2013: Xây dựng và trình duyệt Đề án.
- Từ 01/8 đến 30/8/2013: Nâng cấp, cải tạo phòng làm việc; mua sắm trang thiết bị; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Đề án đã duyệt.
- Từ 01/9 chính thức đi vào hoạt động.
Hàng tháng, UBND huyện sẽ tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm và khắc phục những nội dung không phù hợp nhằm thực hiện có hiệu quả Đề án.
1. Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm:
Bố trí cán bộ, công chức đúng chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Ban hành quy chế quy định quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận, cơ quan liên quan trong thực hiện cơ chế một cửa; trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí và thời gian giải quyết các loại công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp với tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết công việc đối với đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Thông tin, tuyên truyền để tổ chức, cá nhân biết về hoạt động của cơ chế một cửa.
2. Giao Ban quản lý dự án:
Phối hợp Văn phòng HĐND và UBND huyện khảo sát lại phòng làm việc tại Phòng Hành chính Văn phòng HĐND và UBND huyện để tham mưu cho UBND huyện phương án nâng cấp và cải tạo lại phòng làm việc đủ diện tích bố trí nơi làm việc; nơi chờ trả kết quả của công dân; vị trí đặt các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của bộ phận một cửa. Lập dự toán kinh phí mua sắm các trang thiết bị phục vụ tại bộ phận “Một cửa”.
3. Giao Phòng Nội vụ:
Tham mưu cho UBND huyện sắp xếp, kiện toàn bộ máy làm việc của các phòng, ban có lĩnh vực tham gia tại bộ phận “Một cửa”; tham mưu bố trí, điều động cán bộ làm việc chuyên trách tại “Một cửa” theo nội dung của Đề án.
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về: Kỹ năng hành chính, kỹ năng trong giao tiếp; áp dụng các quy trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008; mở các lớp nâng cao trình độ tin học cho Lãnh đạo UBND huyện, Trưởng các phòng, ban chuyên môn, đội ngũ cán bộ làm việc tại bộ phận “Một cửa” và cán bộ ở các phòng ban chuyên môn của UBND huyện.
4. Giao Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện:
Trực tiếp quản lý bộ phận “Một cửa”cấp huyện.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Thẩm định dự toán kinh phí trình UBND huyện phê duyệt bổ sung kinh phí để tổ chức thực hiện Đề án.
6. Thủ trưởng các phòng, ban liên quan căn cứ chức năng và nhiệm vụ của đơn vị mình tổ chức thực hiện Đề án theo quy định.
7. Cán bộ, công chức một cửa có trách nhiệm:
Chấp hành nghiêm chỉnh thời gian làm việc theo quy định.
Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng bộ phận phân công.
Hướng dẫn chính xác, đầy đủ, một lần đối với cá nhân, tổ chức đến giao dịch; tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ đúng quy trình quy định.
Giúp Trưởng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tổng hợp tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ của công dân, tổ chức.
Kịp thời cập nhật những quy định không phù hợp với tình hình thực tế, đề xuất Trưởng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và lãnh đạo UBND huyện đề nghị cấp trên xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Phối hợp với các công chức các bộ phận có liên quan để đảm bảo việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính của công dân, tổ chức đúng thời gian. Nghiêm cấm gây phiền hà cho công dân và tổ chức dưới mọi hình thức.
Sở Nội vụ Bến Tre thẩm định Đề án để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre xem xét quyết định phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “Một cửa” tại UBND huyện Mỏ Cày Bắc.
Trên đây là nội dung Đề án thực hiện cơ chế “Một cửa” tại UBND huyện Mỏ Cày Bắc. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề gì mới phát sinh, UBND huyện sẽ kịp thời bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. UỶ BAN NHÂN NHÂN |
SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ “MỘT CỬA” ĐẶT TẠI VĂN PHÒNG HĐND & UBND HUYỆN MỎ CÀY BẮC
(Kèm theo Đề án số 820/ĐA-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2013 của UBND huyện Mỏ Cày Bắc)
Chú thích:
(1). Nộp hồ sơ;
(2). Chuyển phòng, ban chuyên môn tham mưu;
(3). Trình Lãnh đạo Văn phòng kiểm tra, trình ký;
(4). Trình Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện xem xét quyết định ký;
(5). Chuyển lại Văn phòng (chuyên viên theo dõi);
(6). Chuyển phòng, ban chuyên môn;
(7). CV phòng, ban chuyên môn đến Văn thư vào sổ đóng dấu;
(8). Văn thư chuyển lại phòng, ban chuyên môn;
(9). CV chuyển đến bộ phận một cửa;
(10). Bộ phận một cửa trả lại cho tổ chức, công dân.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TẠI BỘ PHẬN “MỘT CỬA” THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY BẮC
(Kèm theo Đề án số 820/ĐA-UBND của UBND huyện Mỏ Cày Bắc ngày 05 tháng 7 năm 2013)
STT | THỦ TỤC HÀNH CHÍNH |
LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ KINH DOANH | |
1 | Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (ĐKKD) thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trực thuộc Hợp tác xã |
2 | Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (ĐKKD) Hợp tác xã |
3 | Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (ĐKKD) cho hộ cá thể |
LĨNH VỰC CẤP PHÉP XÂY DỰNG | |
1 | Cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ ở đô thị |
2 | Gia hạn giấy phép xây dựng |
3 | Điều chỉnh giấy phép xây dựng |
4 | Cấp giấy phép xây dựng tạm nhà ở riêng lẻ |
5 | Cấp giấy phép xây dựng nhà ở |
LĨNH VỰC LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | |
1 | Đề nghị xét hưởng chế độ đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách |
2 | Xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học |
3 | Cấp giấy xác nhận con thương binh, bệnh binh, liệt sỹ |
4 | Cấp giấy giới thiệu thăm viếng mộ liệt sỹ |
5 | Danh sách đề nghị giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng đối với người có công cách mạng |
6 | Tổng hợp danh sách đề nghị giải quyết chế độ đối với người có công giúp đỡ cách mạng |
7 | Tổng hợp danh sách đề nghị giải quyết trợ cấp mai táng phí cho đối với người có công cách mạng |
8 | Hỗ trợ gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi thuộc hộ nghèo |
9 | Cấp giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sỹ |
10 | Giải quyết trợ cấp, cứu trợ đột xuất tại cộng đồng |
11 | Cấp lại sổ bảo trợ xã hội |
12 | Xác nhận giải quyết chính sách đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ có chồng hoặc vợ khác |
13 | Giải quyết hồ sơ trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng đối với người từ 80 tuổi trở lên |
14 | Cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với người có công cách mạng |
15 | Giải quyết hỗ trợ mai táng phí cho đối tượng bảo trợ xã hội |
16 | Đề nghị trợ cấp một lần đối với thân nhân người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày và người HĐ kháng chiến |
17 | Đề nghị giải quyết chế độ đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc |
18 | Đề nghị giải quyết chế độ mai táng phí đối với Cựu chiến binh từ trần |
19 | Giải quyết hồ sơ trợ cấp xã hội thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội đối với đối tượng tâm thần, tàn tật |
20 | Đề nghị trợ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình và phục hồi chức năng |
21 | Đề nghị nhà nước tuyên dương danh hiệu bà mẹ việt nam anh hùng |
22 | Tổng hợp danh sách đề nghị giải quyết chế độ đối với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày |
23 | Đề nghị cấp sổ ưu đãi trong giáo dục đào tạo |
24 | Đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh |
25 | Đề nghị cấp lại sổ ưu đãi cho học sinh, sinh viên |
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG | |
1 | Tặng, cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất |
2 | Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình và cá nhân |
3 | Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (lần đầu) |
4 | Gia hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình |
5 | Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất |
6 | Đo đạc tách thửa, hợp thửa; đo đạc kiểm tra diện tích, chỉnh lý biến động |
7 | Đăng ký cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất |
8 | Chuyển mục đích sử dụng đất đối với những trường hợp phải xin phép |
9 | Chuyển mục đích sử dụng đất đối với những trường hợp không phải xin phép |
10 | Gia hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp |
11 | Chỉnh lý sai sót trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
12 | Xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị |
13 | Thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện các dự án |
14 | Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân |
15 | Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
16 | Chuyển hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất |
17 | Đăng ký thủ tục xin giao đất, cho thuê đất |
18 | Giao đất có thu tiền sử dụng đất |
19 | Giao đất cho thuê đất xây dựng dự án đầu tư đối với hộ gia đình, cá thể |
20 | Giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân |
21 | Giao đất cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân |
22 | Đo đạc cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn |
23 | Ghi nợ tiền sử dụng đất |
24 | Điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
25 | Đăng ký biến động sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích, thay đổi về quyền sử dụng đất |
26 | Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất |
37 | Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất |
38 | Cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép |
LĨNH VỰC TƯ PHÁP | |
1 | Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt |
2 | Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài và giấy tờ, văn bản song ngữ |
3 | Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt |
4 | Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài và giấy tờ, văn bản song ngữ. |
5 | Chứng thực hợp đồng giao dịch liên quan đến động sản có giá trị dưới 50 triệu đồng |
6 | Thủ tục bổ sung hộ tịch |
7 | Đăng ký xác định lại giới tính |
8 | Đăng ký xác định lại dân tộc |
9 | Đăng ký việc cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên |
10 | Đăng ký việc thay đổi họ, tên, chữ đệm cho người từ đủ 14 tuổi trở lên |
11 | Chứng thực chữ ký người dịch |
12 | Cấp lại bản chính giấy khai sinh |
13 | Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ bộ hộ tịch |
- 1Quyết định 1698/QĐ-UBND năm 2013 về danh mục, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang
- 2Chỉ thị 19/2013/CT-UBND chấn chỉnh và đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình
- 4Quyết định 1881/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- 3Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Nghị định 79/2007/NĐ-CP về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
- 6Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 7Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 8Luật Đất đai 2003
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Luật xây dựng 2003
- 11Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 12Nghị định 08/NĐ-CP năm 2009 điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường để thành lập xã, phường thuộc huyện Mỏ Cày, huyện Chợ Lách, thị xã Bến Tre; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mỏ Cày, huyện Chợ Lách để thành lập huyện Mỏ Cày Bắc thuộc tỉnh Bến Tre
- 13Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 14Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 04/2012/NĐ-CP sửa đổi Điều 5 Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
- 16Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực
- 17Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 18Nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng
- 19Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 20Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 21Kế hoạch 5814/KH-UBND năm 2012 thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 22Quyết định 1698/QĐ-UBND năm 2013 về danh mục, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang
- 23Chỉ thị 19/2013/CT-UBND chấn chỉnh và đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 24Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình
- 25Quyết định 1881/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 1363/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 1363/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Võ Thành Hạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực