- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1362/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 12 tháng 05 năm 2010 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ văn bản số 4083/BCT-CNĐP ngày 26/4/2010 về việc thỏa thuận quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số 2578/TTr-SCT ngày 14/12/2009 và văn bản số 998/SCT-QLCN ngày 29/4/2010 về việc đề nghị phê duyệt quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 với nội dung sau:
1. Quan điểm, định hướng phát triển:
- Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2020, phù hợp với Quy hoạch điều chỉnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2015 và các quy hoạch liên quan, như: quy hoạch sử dụng đất đai và các khu dân cư, quy hoạch các vùng nguyên liệu, quy hoạch giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc - dịch vụ... Phát triển cụm công nghiệp của tỉnh phải gắn với không gian công nghiệp vùng Đồng bằng Bắc Bộ, vùng Trung du và miền núi phía Bắc, gắn với việc phát triển tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp chung, đảm bảo yêu cầu trước mắt và lâu dài; Ưu tiên phát triển những ngành mà Quảng Ninh có lợi thế so sánh về lao động, tài nguyên, nguyên liệu của địa phương; Đồng thời lựa chọn đầu tư xây dựng một số phân khu với trình độ công nghệ cao phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh tạo động lực phát triển mạnh trong giai đoạn tới.
Phát triển cụm công nghiệp phải gắn liền với yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, gắn với đô thị và dịch vụ, có tính đến biến đổi khí hậu toàn cầu, đặc biệt là mực nước biển dâng làm thu hẹp diện tích đất; Đảm bảo cho sự phát triển đồng bộ bền vững, không gây các hậu quả xã hội; Đồng thời phù hợp với các yêu cầu đảm bảo an ninh, quốc phòng, an ninh lương thực.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, hợp tác sâu rộng với các tỉnh, thành phố trong cả nước và đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài trên tinh thần khai thác tối đa các nguồn lực có thể tạo nên những vùng động lực phát triển.
2.1. Mục tiêu chung:
- Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần quyết định tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần đưa Quảng Ninh trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2015.
- Hình thành các cơ sở, căn cứ cho việc hoạch định phát triển công nghiệp trên địa bàn Quảng Ninh.
- Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp của tỉnh với quy mô phù hợp theo từng giai đoạn nhằm định hướng dành quỹ đất, đầu tư cơ sở hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm vào các khu vực có tiềm năng, đáp ứng nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất, thu hút các nguồn lực về vốn, công nghệ... để phát triển mạnh công nghiệp của tỉnh, gắn sản xuất với thị trường, vùng nguyên liệu, lao động, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn từ nay đến năm 2010:
+ Tiếp tục hoàn chỉnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp đã phê duyệt địa điểm.
+ Thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư phát triển sản xuất và kinh doanh dịch vụ, lấp đầy 50-60% diện tích đất có thể cho thuê.
- Giai đoạn 2011 - 2015:
+ Xây dựng mới 19 cụm công nghiệp và mở rộng 01 cụm công nghiệp với tổng diện tích tăng thêm 550,4ha (Phụ lục 02).
+ Thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư phát triển sản xuất và kinh doanh dịch vụ lấp đầy 60% cụm công nghiệp đã có, được mở rộng và xây dựng mới tính đến cuối năm 2015.
- Giai đoạn 2016-2020:
+ Xây dựng mới 13 cụm công nghiệp và mở rộng 13 cụm công nghiệp đã có với tổng diện tích tăng thêm 579,5ha (Phụ lục 02).
+ Thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư phát triển sản xuất và kinh doanh dịch vụ lấp đầy 60-65% diện tích có thể cho thuê tại các cụm công nghiệp đã và sẽ có tính đến năm 2020.
Như vậy, dự kiến đến năm 2020, cả tỉnh có 42 cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.425,6ha, bình quân gần 34ha đất/1 cụm.
Nếu diện tích đất cụm công nghiệp có thể lấp đầy như dự kiến, nghĩa là các dự án đầu tư sản xuất được bố trí hết trên diện tích từ 600ha đến 700ha, tính theo giá cố định năm 1994, hàng năm riêng khu vực này có thể đem về từ 1.300 đến 1.500 tỷ đồng giá trị sản xuất công nghiệp (tương đương với giá trị sản xuất ngoài quốc doanh cả tỉnh mấy năm gần đây). Điều đáng kể là các cụm công nghiệp có thể tạo công ăn việc làm cho 100 đến 120 ngàn lao động, phần lớn là lao động tại chỗ (bằng một nửa số việc làm cần tạo ra trong mục tiêu quy hoạch công nghiệp cả tỉnh đến năm 2015). Đó là chưa kể các tác động tích cực đến kinh tế - xã hội địa phương, chuyển dịch cơ cấu phi nông nghiệp, góp phần cơ bản khắc phục tình trạng ô nhiễm của sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phân tán, khó xử lý gây ra.
3. Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp đến năm 2020:
3.1. Phương án phát triển và phân bố cụm công nghiệp:
Xuất phát từ mục tiêu tăng trưởng công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung của tỉnh, căn cứ vào yêu cầu phát triển bền vững có tính đến các yếu tố đã và đang thay đổi và yêu cầu đảm bảo có đất dịch vụ, công nghiệp phụ trợ tương ứng, tổng nhu cầu đạt cần thiết điều chỉnh, bổ sung dành cho cụm công nghiệp tập trung của tỉnh Quảng Ninh như sau:
- Giai đoạn đến năm 2015 là: 846,1 ha (kể cả diện tích đã có quyết định đầu tư trước đây);
- Giai đoạn 2016-2020: tăng thêm khoảng 579,5 ha.
Phương án xây dựng các cụm công nghiệp này được chọn trên cơ sở cân nhắc tính khả thi và có xem xét đến sự phối hợp cùng với tiến trình mở rộng các KCN trên địa bàn Quảng Ninh đến năm 2015 và năm 2020; quy mô tổng diện tích dành cho CCN nói trên, khả năng lấp đầy như dự kiến trong điều kiện toàn cảnh các yếu tố thúc đẩy đầu tư phát triển thuận lợi, đặc biệt là các điều kiện hạ tầng giao thông, điện, nước, viễn thông ... thực hiện đúng tiến độ (đặc biệt khi đường Quốc lộ 18A và đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long - Móng Cái, tuyến đường sắt xuyên Á tới các cảng Cái Lân, Cửa Ông... hoàn thành); Việt Nam hội nhập kinh tế đầy đủ với khu vực và quốc tế.
3.2. Tổng hợp hiện trạng, quy hoạch và định hướng ngành nghề và sản phẩm trong cụm công nghiệp đến năm 2020 (Phụ lục số 01, 02 và 03).
3.3. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư, nhu cầu điện, nước, viễn thông cho các cụm công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 (phụ lục số 04).
- Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 là 2.801,5 tỷ đồng.
- Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 là 2.897,5 tỷ đồng.
4.1. Các giải pháp về vốn và nguồn vốn thực hiện quy hoạch:
- Tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư, thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng lớn, có tiềm lực về vốn, công nghệ, thương hiệu đầu tư vào cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn; Tập trung huy động vốn như vốn từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, vốn tín dụng, lập Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển các cụm công nghiệp chủ yếu từ 2 nguồn: các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp theo một đầu mối tổ chức thống nhất, có sự tham gia của các ban, ngành, có trọng tâm, trọng điểm riêng cho từng đối tượng cần thu hút vốn. Thành lập các đại diện xúc tiến đầu tư ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng... để thu hút những doanh nghiệp quan tâm đến tiềm năng của Quảng Ninh.
- Tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí cho các dự án xây dựng cụm công nghiệp ở các huyện là địa bàn có khó khăn.
- Các cụm công nghiệp khác chưa được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng để đáp ứng được nhu cầu phát triển, có thể cho các nhà đầu tư là các doanh nghiệp mạnh được bỏ vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và kinh doanh cho thuê đất sản xuất. Nhà đầu tư ứng vốn làm hạ tầng sẽ được giành một phần nguồn thu công nghiệp để hoàn vốn.
4.2. Các giải pháp về đất đai:
- Tăng cường hiệu lực của các quy định pháp luật về chính sách đất đai kết hợp giữa thuyết phục, tuyên truyền ý thức pháp luật và cưỡng chế, đặc biệt là những khu vực và các địa bàn dự kiến sẽ có những khó khăn khi triển khai xây dựng các cụm công nghiệp theo quy hoạch.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp thuê đất trong cụm công nghiệp. Đồng thời bổ sung cơ chế cho các doanh nghiệp thuê đất trong các cụm công nghiệp được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định của Luật đầu tư.
4.3. Các giải pháp về lao động, xã hội:
4.3.1. Giải pháp về tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các cụm công nghiệp:
Doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp cần cam kết và thực hiện tuyển dụng lao động tại địa phương nơi có cụm công nghiệp; Đặc biệt ưu tiên lao động bị mất đất sản xuất. Đồng thời với việc đảm bảo chất lượng lao động, việc tuyển dụng để đào tạo và đào tạo lại cũng cần tập trung vào các đối tượng này.
4.3.2. Về đào tạo nguồn nhân lực cho các cụm công nghiệp:
Tạo dựng mối quan hệ liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp Quảng Ninh với trường đại học, trường dạy nghề trên địa bàn và vùng để đào tạo nhân lực đáp ứng đúng nhu cầu của doanh nghiệp về các ngành nghề kinh doanh. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các trường dạy nghề đóng trên địa bàn một số chỉ tiêu định hướng dành cho các cụm công nghiệp, hoặc theo đăng ký của các Ban quản lý cụm công nghiệp với các cơ chế ưu đãi kèm theo và chế độ tuyển dụng sau khi tốt nghiệp cụ thể.
4.3.3. Về dịch vụ tư vấn cung cấp lao động:
Để phát triển nguồn nhân lực và các cụm công nghiệp Quảng Ninh theo hướng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, việc hình thành và phát triển thị trường lao động là một điều kiện quan trọng. Thành lập Trung tâm tư vấn dịch vụ cung ứng nhân lực hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu, với chức năng là nơi tiếp cận giữa nhu cầu sử dụng lao động và nguồn lao động.
4.3.4. Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp:
Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực riêng để chủ động trong việc tổ chức đào tạo cả về quy mô, trình độ và cơ cấu ngành nghề, chú ý vấn đề kèm cặp nâng cao tay nghề tại chỗ; Doanh nghiệp cần phải có bộ máy chuyên trách về quản lý nguồn nhân lực.
4.3.5. Xây dựng cơ chế, chính sách về thu hút lao động vào các cụm công nghiệp tập trung; cơ chế, chính sách hỗ trợ giải quyết chỗ ở cho lao động tại các cụm công nghiệp; cơ chế hỗ trợ công tác đào tạo tại chỗ nguồn lực lao động cho các cụm công nghiệp.
4.4. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng và dịch vụ công:
- Xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ từ giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, xử lý môi trường và dứt điểm cho từng cụm công nghiệp để khi các nhà máy đi vào hoạt động thì chấm dứt hoạt động xây dựng hạ tầng cả trong và ngoài hàng rào CCN.
- Trong trường hợp vừa giao đất, vừa xây dựng hạ tầng thì cần có lộ trình, tiến độ hoàn thành cụ thể từng hạng mục theo dạng cuốn chiếu một cách hợp lý.
- Tổ chức tốt các dịch vụ về tài chính, Hải quan, bưu chính viễn thông tại các cụm công nghiệp để hỗ trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp đầu tư vào đây có nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.5. Các giải pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
4.5.1. Tăng cường công tác quản lý môi trường trong cụm công nghiệp:
- Hạn chế tối đa các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm nặng, tuy nhiên nếu có thì phải thỏa thuận đáp ứng được các mục tiêu nhất định về môi trường và phải tìm được cách xử lý, sử dụng lại các vật liệu thải, nhiệt thải.
- Khuyến khích triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất của cụm công nghiệp.
4.5.2. Thực hiện quy hoạch môi trường cụm công nghiệp:
Đối với cụm công nghiệp mới xây dựng, việc quy hoạch tổng thể bảo vệ môi trường ngay từ khi lập dự án đóng vai trò rất quan trọng. Trong quy hoạch ngoài việc bố trí mặt bằng cho các nhà máy, nhất thiết phải đề cập đến phương án bảo vệ môi trường.
4.5.3. Xây dựng khu xử lý môi trường tập trung:
Đây là yêu cầu bắt buộc khi xây dựng cụm công nghiệp. Một hệ thống xử lý nước thải tập trung được xây dựng để xử lý một khối lượng nước thải cùng loại của nhiều cơ sở sản xuất sẽ tiết kiệm nhiều hơn từ chi phí xây dựng, thi công, đến vận hành và bảo dưỡng hệ thống này. Tại các khu vực mà nhiều ngành công nghiệp phát sinh ra cùng loại nước thải, thì việc bố trí địa điểm cho các ngành công nghiệp này trong một khu sẽ giúp xử lý nước thải dễ dàng hơn.
4.5.4. Thiết lập hệ thống quan trắc môi trường trong cụm công nghiệp:
Cần xây dựng và đầu tư nâng cấp năng lực hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường (Monitoring) của cụm công nghiệp. Thông qua một hệ thống quan trắc môi trường này có thể đánh giá kịp thời chính xác, và kiểm soát được chặt chẽ tình trạng chất lượng môi trường cũng như mức độ ô nhiễm môi trường không khí, nước, mùi, tiếng ồn, trong khu và tác động của nó đối với vùng kế cận. Từ đó có giải pháp kỹ thuật xử lý kịp thời có hiệu quả, đảm bảo chất lượng môi trường nói chung.
4.5.5. Thành lập doanh nghiệp dịch vụ môi trường CCN:
- Ban quản lý cụm công nghiệp có thể tổ chức, cung cấp các dịch vụ về môi trường nhằm đạt các mục tiêu về môi trường, tạo ra thu nhập mới và nâng cao sức hấp dẫn của cụm công nghiệp đối với các chủ đầu tư.
- Ban quản lý cụm công nghiệp có thể tổ chức và hỗ trợ cho các dịch vụ môi trường của các cụm công nghiệp. Các khoản này có thể được bù lại khi thu phí xử lý nước thải, thu hồi và xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hiểm kiểm tra đánh giá chất lượng nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra theo mục tiêu môi trường, đào tạo về môi trường, các dịch vụ tư vấn kỹ thuật. Nhưng dịch vụ này có thể giao doanh nghiệp dịch vụ môi trường thực hiện nhưng Ban quản lý cụm công nghiệp cần phải điều phối, giám sát các hoạt động này.
4.6. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành công nghiệp trên địa bàn trong lĩnh vực quản lý và phát triển cụm công nghiệp:
- Thành lập các tổ chức và tăng nhân sự quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp do tỉnh quyết định thành lập.
- Xác định rõ thêm chức năng làm đầu mối quản lý quy hoạch phát triển và theo dõi tổng hợp hoạt động các cụm công nghiệp do tỉnh thành lập cho Sở Công thương, có thể tăng cường biên chế để làm tốt việc này.
- Để thực hiện chức năng quản lý toàn diện đối với cụm công nghiệp, các huyện, thị có thể thành lập Ban quản lý cụm công nghiệp thực hiện chức năng quản lý toàn diện đối với cụm công nghiệp với biên chế chuyên trách từ 3 - 5 người, tùy theo mức độ phát triển về quy mô và số cụm công nghiệp, có thể bổ sung nhân sự kiêm nhiệm.
- Các Ban quản lý CCN hoạt động theo quy chế riêng do UBND huyện phê duyệt với thỏa thuận của các Sở, ngành liên quan, trên cơ sở quy chế khung mẫu của tỉnh ban hành.
- Các Ban quản lý CCN chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND huyện, thị xã và chịu sự chi phối về chuyên môn, nghiệp vụ từ Sở Công Thương và các Sở, ban ngành liên quan của tỉnh.
- Tỉnh phân cấp, hoặc ủy quyền cho UBND huyện, thị, Ban quản lý CCN giải quyết và tự chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực đối với một số dự án đầu tư tiểu thủ công nghiệp, di chuyển sản xuất làng nghề vào cụm công nghiệp.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
1. Sở Công thương:
Làm đầu mối phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương liên quan xây dựng các Dự án, chương trình tương ứng để thực hiện quy hoạch này. Chủ trì thẩm định Dự án thành lập các cụm công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt; Phối hợp với các UBND huyện, thành, thị để thành lập Ban quản lý các cụm CN của địa phương; Phối hợp tham gia với Sở Xây dựng thẩm định quy hoạch chi tiết các cụm CN và làng nghề trên địa bàn; Phối hợp về mặt nghiệp vụ với UBND các huyện, thành, thị quản lý đầu tư hạ tầng các cụm CN -TTCN.
Làm đầu mối nhận và tổng hợp các báo cáo từ các huyện, thành, thị và Ban quản lý các cụm công nghiệp về tình hình triển khai và hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
Tham gia phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp trên địa bàn. Đồng thời hàng năm có kế hoạch rà soát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện quy hoạch CCN để có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các Sở ngành có liên quan tổ chức xúc tiến đầu tư; hàng năm cân đối nguồn vốn để hỗ trợ, bổ sung một phần cho các huyện, thành, thị triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng các cụm CN; tổ chức lập đề án: Rà soát, đôn đốc việc triển khai các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng các cụm công nghiệp đã được tỉnh phê duyệt, hoặc đã có chủ trương cho xây dựng để sớm đưa vào khai thác phát huy hiệu quả đầu tư.
3. Sở Tài nguyên Môi trường: Là cơ quan chủ trì phối hợp với các Sở ngành có liên quan lập Dự án về xử lý môi trường tại các cơ sở sản xuất, các nhà máy trong cụm công nghiệp; rà soát quỹ đất để làm căn cứ triển khai quy hoạch các cụm CN trên địa bàn tỉnh; Chủ trì thẩm định các báo cáo môi trường cụm công nghiệp theo chức năng của mình.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì thẩm định việc thành lập Ban Quản lý cụm CN do địa phương quản lý; Cân đối bổ sung biên chế cho Ban quản lý cụm công nghiệp của các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh; Xây dựng trình UBND tỉnh duyệt Quy chế mẫu về hoạt động của Ban Quản lý CCN.
5. Sở Xây dựng: Chủ trì thẩm định quy hoạch chi tiết các cụm CN, và tham gia giám sát việc triển khai các quy hoạch chi tiết này.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
UBND các huyện, thành thị theo chức năng của mình và pháp luật hiện hành có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch này. Có trách nhiệm cân đối các nguồn lực, vốn để lập quy hoạch chi tiết các cụm CN đã có quy hoạch địa điểm trên địa bàn; Ra quyết định thành lập Ban quản lý để quản lý các cụm công nghiệp, xây dựng và phê duyệt quy chế hoạt động của BQL CCN (theo quy chế mẫu do tỉnh phê duyệt) và chỉ đạo thực hiện.
Phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh tổ chức xúc tiến đầu tư, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp của địa phương;
Định kỳ báo cáo tình hình triển khai về đầu tư hạ tầng, xúc tiến đầu tư và tình hình sản xuất kinh doanh trong các cụm CN do địa phương quản lý; Xem xét đề xuất với tỉnh bổ sung quy hoạch CCN trên địa bàn khi cần thiết.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
DANH MỤC CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP ĐÃ CÓ QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỊA ĐIỂM
(Kèm theo Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 12/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT | Tên Cụm công nghiệp | Địa điểm | Quyết định | Diện tích (ha) | Hiện trạng |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
| TP Hạ Long |
|
|
|
|
1 | CCN Hà Khánh | P. Hà Khánh | số 1095 ngày 15/4/2009 | 47,54 | Đang xây dựng hạ tầng |
| TP Móng Cái |
|
|
|
|
2 | CCN Hải Hòa | X. Hải Hòa | số 3491 ngày 13/9/2001 | 3 | Lấp đầy 80% |
3 | CCN Ninh Dương | P. Ninh Dương | số 3396 ngày 23/10/2008 | 2 | Lấp đầy 100% |
| TX Uông Bí |
|
|
|
|
4 | CCN Yên Thanh | P. Yên Thanh | số 2894 ngày 26/8/2003 | 2 | Chưa triển khai |
| H. Hải Hà |
|
|
|
|
5 | CCN Quảng Thành | X. Quảng Thành | số 102 ngày 10/01/2005 | 33,66 | Đã san lấp 10ha |
| H. Ba Chẽ |
|
|
|
|
| CCN CB nông sản Nam Sơn | X. Nam Sơn | số 2572 ngày 01/8/2007 | 50 | Đang làm thủ tục đầu tư |
| H. Hoành Bồ |
|
|
|
|
| CCN Hoành Bồ | X. Lê Lợi | số 19 ngày 17/01/2005 | 36 | San lấp mặt bằng được 90% |
| H. Đông Triều |
|
|
|
|
6 | CCN Kim Sen | X. Kim Sơn | số 704 ngày 14/3/2003 | 43,6 | Lấp đầy 90% |
| H. Yên Hưng |
|
|
|
|
7 | CCN CBTS Yên Giang | X. Yên Giang | số 589 ngày 22/02/2005 | 4 | Chưa triển khai |
8 | CCN sửa chữa, đóng tàu Hà An | X. Hà An | số 1198 ngày 27/4/2005 | 9,9 | Đang đi vào sản xuất |
9 | CCN tàu thủy Sông Chanh | X. Hà An | 934 ngày 01/4/2007 | 75 | Đang GPMB |
10 | CCN Đồng Bái | X. Hiệp Hòa | số 4335 ngày 20/11/2007 | 75 | Đang GPMB |
| Tổng diện tích quy hoạch |
|
| 295,7 |
|
Ghi chú: Riêng các CCN chế biến nông sản Nam Sơn (Ba Chẽ) và CCN Hoành Bồ (xã Lê Lợi, huyện Hoành Bồ) đã có quyết định phê duyệt địa điểm nhưng không tính diện tích trong phần hiện trạng. CCN chế biến nông sản Nam Sơn sẽ được quy hoạch trong giai đoạn 2011 - 2015; CCN Hoành Bồ (xã Lê Lợi) dự kiến sẽ chuyển đổi mục đích khác và được thay thế bằng CCN Hoành Bồ tại xã thống nhất trong giai đoạn 2011-2015.
DANH MỤC CỤM CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG MỚI VÀ MỞ RỘNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 12/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT | Tên Cụm công nghiệp | Địa điểm | Nhu cầu đất (ha) | |
2011-2015 | 2016-2020 | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
I | TP Hạ Long |
|
|
|
1 | CCN An Hưng | Khu 13, Cái Mắm, xã Việt Hưng | 50 | 25 |
II | TP Móng Cái |
|
|
|
1 | CCN Vạn Gia | Xã Vĩnh Thực | 50 | 25 |
2 | CCN Dân Tiến | Xã Hải Tiến | 50 | 25 |
III | TX Cẩm Phả |
|
|
|
1 | CCN phường Quang Hanh | Phường Quang Hanh | 20 | 30 |
2 | CCN phường Mông Dương | Phường Mông Dương | 30 | 45 |
3 | CCN phường Cẩm Thạch | Phường Cẩm Thạch | 0 | 10 |
4 | CCN phường Cẩm Thủy | Phường Cẩm Thủy | 0 | 10 |
5 | CCN xã Dương Huy | Xã Dương Huy | 0 | 75 |
IV | H. Đồng Triều |
|
|
|
1 | CCN Kim Sen (mở rộng) | Xã Kim Sơn | 30,8 | 0 |
V | H. Yên Hưng |
|
|
|
1 | CCN sửa chữa, đóng mới tàu thuyền (Công ty Thương Hải Cảnh) | Xã Sông Khoai | 30 | 0 |
2 | CCN KM7 | Huyện Yên Hưng | 10 | 0 |
VIII | H. Hoành Bồ |
|
|
|
1 | CCN số 7 (Nhà máy XM Hạ Long) | Xã Thống nhất | 50 | 16,25 |
2 | CCN Hoành Bồ | Xã Thống nhất | 50 | 25 |
VII | H. Tiên Yên |
|
|
|
1 | CCN Đồng Tâm | Thôn Đồng Tâm, xã Yên Than | 20 | 35 |
2 | CCN Hải Lạng | Thôn Hà Dong Nam/Bắc, xã Hải Lạng | 20 | 15 |
3 | CCN Tiên Lãng | Xã Tiên Lãng | 0 | 20 |
VIII | H. Bình Liêu |
|
|
|
1 | CCN Bình Quân | Thị trấn Bình Liêu | 5 | 0 |
2 | CCN Đồng Tâm | Xã Đồng Tâm | 20 | 35 |
3 | CCN Vô Ngại | Xã Vô Ngại | 4 | 0 |
IX | H. Ba Chẽ |
|
|
|
1 | CCN CB nông sản Nam Sơn | Xã Nam Sơn | 30 | 20 |
2 | CCN Đạp Thanh | Xã Đạp Thanh | 0 | 50 |
3 | CCN xã Thanh Lâm | Xã Thanh Lâm | 0 | 40 |
X | H. Đầm Hà |
|
|
|
1 | CCN Tân Bình | Tân Tiến, xã Tân Bình; Tân Thanh, xã Quảng Tân | 18,6 | 0 |
2 | CCN Đại Bình | Xã Đại Bình | 10 | 0 |
3 | CCN Tân Hà | Xã Tân Bình | 0 | 18 |
4 | CCN Quảng Lâm | Xã Quảng An | 0 | 8 |
5 | CCN Quảng An | Xã Quảng An | 0 | 8 |
6 | CCN Đầm Hà | Xã Đầm Hà | 0 | 5 |
XI | H. Hải Hà |
|
|
|
1 | CCN xã Quảng Phong | Xã Quảng Phong | 50 | 20 |
2 | CCN xã Cái Chiên | Xã Cái Chiên | 0 | 5 |
3 | CCN xã Quảng Chính, Quảng Long | Xã Quảng Chính, Quảng Long | 0 | 7 |
XII | H. Cô Tô |
|
|
|
1 | CCN trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Bắc Vịnh Bắc Bộ | Thị trấn | 2 | 4 |
2 | CCN Thương mại Dịch vụ Chiến Thắng | Xã Thanh Lân | 0 | 3 |
| Tổng diện tích quy hoạch mới và mở rộng |
| 550,4 | 579,5 |
Ghi chú: Các CCN được xem xét đầu tư theo thứ tự ưu tiên (1, 2, 3...) trong phạm vi địa phương và phân kỳ đầu tư với quy mô diện tích hợp lý. Tổng cộng trong giai đoạn 2011-2020 có 33 CCN, trong đó có 32 CCN quy hoạch mới và 01 CCN đã thành lập được mở rộng.
ĐỊNH HƯỚNG NGÀNH NGHỀ VÀ CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU TRONG CÁC CCN
(Kèm theo Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 12/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT | Tên Cụm công nghiệp | Địa điểm | Định hướng ngành nghề và sản phẩm |
1 | 2 | 3 | 4 |
I | TP Hạ long |
|
|
1 | CCN An Hưng | Xã Việt Hưng | Chế biến nông lâm sản, cơ khí chế tạo, điện, điện tử, CNTT, hóa chất |
II | TP Móng Cái |
|
|
1 | CCN Vạn Gia | Xã Vĩnh Thực | Công nghiệp chế biến (CNCB), CN phụ trợ và dịch vụ công nghiệp. |
2 | CCN Dân Tiến | Xã Hải Tiến | CNCB, kho ngoại quan, chế xuất |
III | TX Cẩm Phả |
|
|
1 | CCN phường Quang Hanh | Phường Quang Hanh | Đa ngành nghề |
2 | CCN phường Mông Dương | Phường Mông Dương | Cơ khí, đóng tàu, sản xuất VLXD... |
3 | CCN phường Cẩm Thạch | Phường Cẩm Thạch | Cơ khí, đóng tàu, sản xuất VLXD... |
4 | CCN phường Cẩm Thủy | Phường Cẩm Thủy | Chế biến lâm sản, VLXD, cơ khí phục vụ khai thác khoáng sản... |
5 | CCN xã Dương Huy | Xã Dương Huy | Chế biến lâm sản, VLXD, cơ khí phục vụ khai thác khoáng sản... |
IV | H. Đông Triều |
|
|
1 | CCN Kim Sen (mở rộng) | Xã Kim Sơn | Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp (TTCN), sản xuất VLXD |
V | H. Yên Hưng |
|
|
1 | CCN sửa chữa, đóng mới tàu thuyền (Công ty Thương Hải Cảnh) | Xã Sông Khoai | Sửa chữa và đóng mới tàu thuyền vận tải, dịch vụ tổng hợp … |
2 | CCN Hoành Bồ | Huyện Yên Hưng | Cơ khí, dịch vụ tổng hợp |
VI | H. Hoành Bồ |
|
|
1 | CCN số 7 (Nhà máy XM Hạ Long) | Xã Thống Nhất | Công nghiệp phụ trợ |
2 | CCN Hoành Bồ | Xã Thống Nhất | Công nghiệp phụ trợ |
VII | H. Tiên Yên |
|
|
1 | CCN ĐồngTâm | Thôn Đồng Tâm, xã Yên Than | CN, TTCN |
2 | CCN Hải Lạng | Thôn Hà Dong Nam/Bắc, xã Hải Lạng | CN, TTCN |
3 | CCN Tiên Lãng | Xã Tiên Lãng | CN, TTCN |
VIII | H. Bình Liêu |
|
|
1 | CCN Bình Quân | Thị trấn Bình Liêu | Chế biến nông, lâm sản … |
2 | CCN Đồng Tâm | Xã Đồng Tâm | Chế biến nông, lâm sản … |
3 | CCN Vô Ngại | Xã Vô Ngại | Chế biến nông, lâm sản, vật liệu … |
IX | H. Ba Chẽ |
|
|
1 | CCN CB nông sản Nam Sơn | Xã Nam Sơn | Sơ chế nguyên liệu gỗ ván, chế biến gỗ, ghép thanh, sửa chữa cơ khí … |
2 | CCN Đạp Thanh | Xã Đạp Thanh | Chế biến khoáng sản, sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm sản … |
3 | CCN xã Thanh Lâm | Xã Thanh Lâm | Chế biến khoáng sản, sản xuất VLXD, sản xuất đồ gỗ, mỹ nghệ … |
X | H. Đầm Hà |
|
|
1 | CCN Tân Bình | Tân Tiến, xã Tân Bình; Tân Thanh, xã Quảng Tân | Chế biến, hải sản, dịch vụ tổng hợp, công nghiệp phụ trợ … |
2 | CCN Đại Bình | Xã Đại Bình | Chế biến hải sản, dịch vụ tổng hợp, công nghiệp phụ trợ |
3 | CCN Tân Hà | Xã Tân Bình | Chế biến hải sản, dịch vụ tổng hợp, công nghiệp phụ trợ |
4 | CCN Quảng Lâm | Xã Quảng An | Sản xuất VLXD, chế biến quặng, mây tre đan, sản xuất miến dong |
5 | CCN Quảng An | Xã Quảng An | Chế biến nông, lâm sản, dịch vụ tổng hợp |
6 | CCN Đầm Hà | Xã Đầm Hà | Sản xuất VLXD, đóng mới, sửa chữa tàu thuyền, cơ khí nông ngư cụ |
XI | H. Hải Hà |
|
|
1 | CCN xã Quảng Phong | Xã Quảng Phong | Sản xuất VLXD, dịch vụ tổng hợp... |
2 | CCN xã Cái Chiên | Xã Cái Chiên | Chế biến nông sản, dịch vụ tổng hợp... |
3 | CCN xã Quảng Chính, Quảng Long | Xã Quảng Chính, Quảng Long | Chế biến nông sản, dịch vụ tổng hợp... |
XII | H. Cô Tô |
|
|
1 | CCN trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Bắc Vịnh Bắc Bộ | Thị trấn | Chế biến hải sản, sửa chữa cơ khí, đóng tàu thuyền, dịch vụ nghề đi biển... |
2 | CCN Thương mại Dịch vụ Chiến Thắng | Xã Thanh Lân | Chế biến hải sản, sửa chữa cơ khí, đóng tàu thuyền, dịch vụ nghề đi biển... |
TỔNG HỢP NHU CẦU TĂNG THÊM CỦA CỤM CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 12/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT | Chỉ tiêu | 2009-2010 | 2011-2015 | 2016-2020 |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
1 | Diện tích cụm công nghiệp cả tỉnh | 295,7 | 550,4 | 579,5 |
2 | Nhu cầu vốn đầu tư (Tỷ đồng, giá 2009) |
| 2.801,5 | 2.897,5 |
3 | Nhu cầu cấp điện (MW) | 106,9 | 168 | 173,9 |
4 | Nhu cầu nước sạch (m3/ngày đêm) | 17.815 | 28.000 | 28.975 |
5 | Nhu cầu thuê bao điện thoại cố định | 7.838 | 12.310 | 12.749 |
6 | Dự kiến lượng nước thải công nghiệp từ CCN (m3/ngày đêm) | 16.035 | 25.178 | 26.077 |
7 | Lượng chất thải rắn (tấn/ngày đêm) | 178 | 280 | 290 |
- 1Quyết định 49/2013/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2013-2020
- 2Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020
- 3Nghị quyết 73/2013/NQ-HĐND về phát triển cụm công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020
- 4Quyết định 397/2016/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Điều chỉnh Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 49/2013/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2013-2020
- 8Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020
- 9Nghị quyết 73/2013/NQ-HĐND về phát triển cụm công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020
Quyết định 1362/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- Số hiệu: 1362/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/05/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Đỗ Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/05/2010
- Ngày hết hiệu lực: 04/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực