THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 136/2000/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2000 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30/7/1989;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y Tế,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Các mục tiêu về chăm sóc sức khoẻ sinh sản:
a. Mục tiêu chung:
Bảo đảm đến năm 2010 tình trạng sức khoẻ sinh sản được cải thiện rõ rệt và giảm được sự chênh lệch giữa các vùng và các đối tượng bằng cách đáp ứng tốt hơn những nhu cầu đa dạng về chăm sóc sức khoẻ sinh sản (CSSKSS) phù hợp với điều kiện của các cộng đồng ở từng địa phương, đặc biệt chú ý đến các vùng và đối tượng có khó khăn.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, cũng như sự ủng hộ và cam kết thực hiện các mục tiêu và các nội dung của CSSKSS trong mọi tầng lớp nhân dân, trước hết trong cán bộ lãnh đạo các cấp, người đứng đầu trong các tổ chức, đoàn thể.
- Duy trì vững chắc xu thế giảm sinh. Bảo đảm quyền sinh con và lựa chọn các biện pháp tránh thai có chất lượng của phụ nữ và các cặp vợ chồng. Giảm có thai ngoài ý muốn và các tai biến do nạo hút thai.
- Nâng cao tình trạng sức khoẻ của phụ nữ và các bà mẹ, giảm tỷ lệ bệnh tật, tử vong mẹ, tử vong chu sinh và tử vong trẻ em một cách đồng đều hơn giữa các vùng và các đối tượng, đặc biệt chú ý các vùng khó khăn và các đối tượng chính sách.
- Dự phòng có hiệu quả để làm giảm số mắc mới và điều trị tốt các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây qua đường tình dục, kể cả HIV/AIDS và tình trạng vô sinh.
- CSSKSS tốt hơn cho người cao tuổi, đặc biệt là phụ nữ cao tuổi, phát hiện và điều trị sớm các trường hợp ung thư vú và các ung thư khác của đường sinh sản nam và nữ.
- Cải thiện tình hình sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục của vị thành niên (VTN), thông qua việc giáo dục, tư vấn và cung cấp các dịch vụ CSSKSS phù hợp với lứa tuổi.
- Nâng cao sự hiểu biết của phụ nữ và nam giới về giới tính và tình dục để thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm sinh sản, xây dựng quan hệ tình dục an toàn, có trách nhiệm, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau nhằm nâng cao sức khoẻ sinh sản và chất lượng cuộc sống.
2. Các giải pháp và chính sách chủ yếu:
a. Tăng cường thông tin - giáo dục - truyền thông:
Sử dụng đa dạng và có hiệu quả các kênh truyền thông và các hình thức thông tin, giáo dục truyền thông khác, tiếp cận đến mọi đối tượng để nâng cao nhận thức, tri thức, hiểu biết và cam kết thực hiện các mục tiêu và nội dung của CSSKSS.
b. Kiện toàn hệ thống tổ chức và phát triển nhân lực để cung cấp dịch vụ CSSKSS:
Củng cố, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ phối hợp công tác trong các cơ sở y tế, các cơ sở bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình kể cả khu vực Nhà nước và tư nhân; lồng ghép với các chương trình khác như Dân số kế hoạch hoá gia đình, Dinh dưỡng, Phòng chống HIV/AIDS; kiện toàn hệ thống tổ chức và đào tạo bồi dưỡng cán bộ về CSSKSS, bảo đảm cung cấp đầy đủ các trang thiết bị, kể cả các thiết bị thông tin liên lạc, vận chuyển cấp cứu, phương tiện giáo dục truyền thông, thuốc để thực hiện một cách tốt nhất các kỹ thuật chuẩn đoán, dự phòng, cấp cứu, điều trị.
c. Hoàn thiện các chính sách và pháp luật hỗ trợ cho Chiến lược:
Nghiên cứu các chính sách và trình các cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng gia đình quy mô nhỏ, bình đẳng giới, khuyến khích áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, khuyến khích cán bộ y tế học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, thu hút cán bộ y tế phục vụ ở cơ sở, ở những vùng khó khăn, xa xôi, hẻo lánh.
Nghiên cứu và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thụ thai trong ống nghiệm, mang thai hộ, chuyển giới tính...
d. Xã hội hoá, hợp tác liên ngành và hợp tác quốc tế:
Đẩy mạnh sự hợp tác giữa các Bộ, ngành, tổ chức xã hội, huy động sự tham gia của nhân dân, của toàn xã hội, kể cả sự tham gia của khu vực y tế tư nhân vào việc thực hiện các hoạt động CSSKSS, đa dạng hoá các hình thức cung cấp dịch vụ tư vấn về SKSS cho các đối tượng; mở rộng và nâng cao hiệu quả của việc hợp tác quốc tế song phương, đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực CSSKSS.
đ. Đào tạo và nghiên cứu khoa học:
Tăng cường đào tạo cán bộ chuyên môn y tế về CSSKSS, đặc biệt là cán bộ y tế ở tuyến cơ sở. Chú trọng đào tạo thực hành, rèn luyện tay nghề vững chắc, bồi dưỡng kỹ năng truyền đạt, giao tiếp với các loại đối tượng và với cộng đồng. Tập trung nghiên cứu vấn đề vô sinh, nuôi con bằng sữa mẹ, các bệnh của hệ thống sinh dục đặc biệt là ung thư ở các cơ quan sinh sản, sức khoẻ tình dục và hành vi tình dục, sức khoẻ sinh sản vị thành niên, sức khoẻ sinh sản nam giới và kiến thức, thái độ và thực hành liên quan đến SKSS và một số vấn đề khác có liên quan để nâng cao chất lượng CSSKSS.
e. Nguồn kinh phí phục vụ cho CSSKSS:
Nguồn kinh phí phục vụ cho CSSKSS bao gồm ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế, viện phí và dịch vụ phí, các nguồn hợp tác song phương và đa phương của các tổ chức phi chính phủ và sự đóng góp của cộng đồng; trong đó nguồn ngân sách nhà nước là chủ yếu và được bố trí thành một khoản riêng trong mục lục ngân sách của các cấp để sử dụng chủ yếu cho việc tăng cường nhân lực, đào tạo bổ túc cán bộ, thông tin giáo dục truyền thông, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, bổ sung một phần cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng cường công tác quản lý, điều phối và hỗ trợ các ban, ngành trong các hoạt động về SKSS. Nguồn ngân sách nhà nước bố trí theo kế hoạch. Bộ Tài chính cân đối các khoản này, bố trí một khoản riêng và ghi trong kế hoạch nhà nước hàng năm.
g. Về lãnh đạo và quản lý:
Tăng cường công tác quản lý và điều phối các hoạt động CSSKSS, trong đó có việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý y tế, thông tin về CSSKSS.
Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản được thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể theo 2 giai đoạn:
a. Giai đoạn 1 (2001 - 2005)
- Tiếp tục duy trì các hoạt động giáo dục, tuyên truyền vận động cũng như việc cung cấp các dịch vụ sẵn có, xây dựng và gìn giữ một môi trường thuận lợi cho công tác CSSKSS.
- Sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ, các tài liệu đào tạo, các văn bản quy định và hướng dẫn việc cung cấp các dịch vụ; thực hiện chiến lược phát triển nhân lực, kiện toàn hệ thống quản lý, giám sát về chuyên môn nghiệp vụ cũng như về quản lý tài chính và nguồn lực.
- Từng bước lồng ghép một số thành tố mới của SKSS vào gói dịch vụ hiện hành.
- Xây dựng cơ chế phối hợp với các đối tác tham gia lĩnh vực SKSS trong việc thực hiện những hoạt động CSSKSS ở các cấp.
- Xây dựng hệ thống thông tin dựa trên các chỉ số về giới và SKSS đã được chọn lựa để thực hiện các hoạt động giám sát và đánh giá.
- Lựa chọn các nghiên cứu thực địa về một số ưu tiên trong CSSKSS, xây dựng thành công các mô hình để nhân rộng trong cả nước.
- Đẩy mạnh các hoạt động nhằm đáp ứng các nhu cầu CSSKSS của vị thành niên và động viên sự tham gia của nam giới trong lĩnh vực SKSS.
- Tăng cường thông tin và cung cấp dịch vụ cho vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc.
b. Giai đoạn 2 (2006 - 2010):
- Tiếp tục các hoạt động đã bắt đầu trong giai đoạn 1.
- Tập trung xây dựng các chỉ số tác động toàn diện hơn cùng với các chỉ số giám sát nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc.
- Phát triển việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ CSSKSS theo quan niệm rộng ở mọi cấp.
- Thể chế hoá việc lập kế hoạch, kiểm tra và đánh giá của các nhà quản lý trên cơ sở sử dụng tốt các số liệu có độ tin cậy cao hơn.
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động đào tạo, nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá và thông tin - giáo dục - truyền thông có chất lượng để không ngừng cập nhật kỹ năng và trình độ cho cán bộ.
Trong quá trình thực hiện Chiến lược, cần luôn luôn chú trọng đến việc phát triển năng lực đi đôi với việc xác định phương hướng đầu tư các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất để bảo đảm sự phát triển bền vững của Chiến lược.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
Quyết định 136/2000/QĐ-TTg phê duyệt "Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2001-2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 136/2000/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/11/2000
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 31/12/2000
- Số công báo: Số 48
- Ngày hiệu lực: 13/12/2000
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực