Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1355/QĐ-UBND | Huế, ngày 09 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 57/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thể dục thể thao đến năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 6e/2008/NQCĐ-HĐND, ngày 04 tháng 04 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến 2020, với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu Quy hoạch
a) Mục tiêu chung:
Phát triển thể dục, thể thao để nâng cao thể lực và tầm vóc con người Thừa Thiên Huế; nâng cao vị thế thể thao của tỉnh ở trong nước và quốc tế. Phấn đấu đưa sự nghiệp thể dục, thể thao Thừa Thiên Huế xứng đáng là một trong những địa phương đứng ở thứ hạng cao của khu vực miền Trung và cả nước.
b) Các mục tiêu cụ thể:
Phong trào thể dục, thể thao trường học:
- Số trường phổ thông đảm bảo tốt chương trình giảng dạy thể dục thể thao nội khoá đạt 100% năm 2020.
- Số trường phổ thông tổ chức tốt hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá, có các câu lạc bộ thể dục, thể thao đạt 49% năm 2010, 54% năm 2015, 60% năm 2020.
- Năm 2015: 50% trường tiểu học, 100% trường THCS và THPT có giáo viên chuyên trách thể dục, thể thao.
- Số trường phổ thông có sân tập thể dục, thể thao đạt tiêu chuẩn và nhà tập đơn giản đạt 20% năm 2010, 40% năm 2015, 55 - 65% năm 2020.
- Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề đảm bảo chương trình thể dục nội khóa. Khuyến khích học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa.
Phong trào thể dục, thể thao quần chúng:
- Số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên so với dân số đạt 23% năm 2010, 28% năm 2015, 35 - 40% năm 2020 (không tính học sinh phổ thông).
- Số gia đình thể thao đạt 12 - 14% năm 2010, 15 - 17% năm 2015, 20 - 22% năm 2020.
- Số huyện, thành phố có sân vận động, nhà tập, bể bơi đạt 30% năm 2010, 50% năm 2015, 80 - 90% năm 2020.
- Số xã, phường, thị trấn xây dựng các địa điểm tập luyện thể dục, thể thao theo quy định đạt 100% năm 2020.
Thể thao thành tích cao:
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu huấn luyện các môn thể thao trọng điểm, nâng cao thành tích thi đấu thể thao ở trong nước, ở khu vực Đông Nam Á và Châu Á.
- Tập trung đầu tư, sớm đưa Đội bóng đá Huda Huế lên hạng chuyên nghiệp. Nghiên cứu hình thức chuyển đội bóng cho doanh nghiệp quản lý.
- Trong các Đại hội thể thao toàn quốc, thể thao Thừa Thiên Huế phấn đấu dành thứ hạng ổn định từ 10 - 15.
Phát triển thể dục, thể thao gắn liền với phát triển văn hoá - dịch vụ - du lịch và đẩy mạnh xã hội hoá thể dục, thể thao:
- Đến năm 2010 có 80% đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao của nhà nước chuyển sang cơ chế dịch vụ công. Khuyến khích các cơ sở ngoài công lập phát triển thể dục, thể thao.
- Đa dạng hóa các loại hình và phương thức tổ chức hoạt động thể dục, thể thao, gắn với các hoạt động văn hóa, du lịch, dịch vụ; khôi phục các trò chơi dân gian, các môn thể thao dân tộc để từng bước đưa vào chương trình thi đấu hàng năm của tỉnh.
- Xây dựng các công trình thể thao theo hướng gắn công trình với phát triển văn hóa, du lịch, dịch vụ và đa dạng loại hình hoạt động.
2. Các nhiệm vụ chủ yếu:
a) Từng bước phát triển vững chắc phong trào TDTT trên địa bàn toàn tỉnh, tạo mọi điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để đẩy mạnh các hoạt động TDTT quần chúng ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; tăng tỷ lệ dân số tập luyện TDTT thường xuyên từ 22% trong năm 2007 lên 28% vào năm 2015, 35 - 40% năm 2020. Duy trì và phát triển các môn thể thao phong trào từ 18 đến 22 môn vào năm 2010.
b) Lấy thể dục thể thao trường học làm trọng điểm, quán triệt phương châm giáo dục toàn diện đức - trí - thể - mỹ, đảm bảo chất lượng giáo dục thể chất trong trường học; phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo tỉnh lựa chọn môn thể thao phù hợp để xây dựng các câu lạc bộ TDTT trong trường học, chuẩn bị lực lượng tham gia các kỳ Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc đạt thành tích tốt.
c) Duy trì thường xuyên các hoạt động TDTT trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể, nâng cao chất lượng phong trào TDTT trong lực lượng vũ trang; đồng thời, quan tâm đúng mức tới TDTT cho người cao tuổi, người tàn tật, từng bước đầu tư và thành lập trung tâm thể dục thể thao và dưỡng sinh cho người cao tuổi, người khuyết tật.
d) Khuyến khích phát triển các tụ điểm thể thao, các môn thể thao dân tộc giải trí, thể thao gắn với lễ hội, du lịch dịch vụ.
e) Từng bước đầu tư có trọng điểm các môn thể thao mũi nhọn và các môn thể thao triển vọng của tỉnh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thành tích thi đấu thể thao.
f) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất theo hướng xã hội hóa nhằm tăng cường cơ sở vật chất dịch vụ TDTT ở tất cả các cấp.
3. Các giải pháp thực hiện Quy hoạch:
a) Giải pháp về đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và đổi mới phương pháp hoạt động, tăng cường tổ chức bộ máy thể dục thể thao các cấp.
b) Giải pháp về cơ chế chính sách:
Xây dựng các cơ chế, chính sách về hoạt động và hưởng thụ thể dục thể thao của nhân dân vùng sâu, vùng xa; về xã hội hoá các hoạt động thể dục thể thao; về phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức xã hội, doanh nghiệp để phát triển thể dục thể thao; về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; về khen thưởng.
c) Giải pháp về quy hoạch và sử dụng đất:
- Quy hoạch đất đai cho thể dục thể thao nhằm phục vụ nhu cầu tập luyện nâng cao sức khoẻ nhân dân, đào tạo vận động viên, thu hút du lịch... Đến năm 2010, xác định chuẩn quỹ đất cho các công trình thể dục thể thao các cấp như sau:
+ Quỹ đất cho các công trình TDTT cấp huyện, thành phố: 5-7 ha
+ Quỹ đất cho các công trình TDTT cấp xã, phường, thị trấn:
- Vùng đồng bằng: 1-2 ha
- Vùng núi, trung du: 0,5-1 ha
+ Quỹ đất dành cho các công trình TDTT thôn, bản:
- Vùng đồng bằng: 0,5-1 ha
- Vùng núi, trung du: 0, 2-0,5 ha
- 100% huyện, thành có sân vận động trung tâm, nhà tập.
- Bảo đảm diện tích đất bình quân cho người dân tập luyện thể dục thể thao đạt 2m2/ người năm 2015; 3m2/người năm 2020.
d) Giải pháp về đầu tư, huy động vốn:
- Từng bước tăng đầu tư ngân sách nhà nước cho sự nghiệp thể dục, thể thao, đồng thời tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
- Huy động vốn từ xã hội hoá trong lĩnh vực thể dục, thể thao thông qua các nguồn viện trợ, tài trợ trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Khuyến khích đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài về hoạt động kinh doanh dịch vụ thể thao trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức thực hiện
a) Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch:
Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố cụ thể hóa nội dung Quy hoạch này thành các chương trình, kế hoạch triển khai cụ thể để chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện hàng năm và từng giai đoạn, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện Quy hoạch, báo cáo UBND tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính tổ chức bố trí và lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch hàng năm và cho từng giai đoạn của Quy hoạch.
c) Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Ngân sách sự nghiệp, đầu tư xây dựng cơ bản thể dục thể thao; các chế độ, chính sách cho huấn luyện viên, vận động viên, hướng dẫn viên và đội ngũ giáo viên thể dục thể thao ở các trường. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh có chính sách xã hội hoá về tài chính đối với các cơ sở thể dục thể thao công lập và ngoài công lập.
d) Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch thống nhất nhu cầu đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên các môn thể thao để thực hiện nhiệm vụ thể thao thành tích cao của tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong các giai đoạn của Quy hoạch.
đ) Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố:
Phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành chức năng của tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ Quy hoạch 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn; trước mắt lập kế hoạch triển khai xây dựng quy hoạch thể dục thể thao cho địa phương, trên cơ sở đó có kế hoạch quy hoạch đất cho hoạt động thể dục thể thao; huy động các nguồn lực đầu tư về cơ sở vật chất, các công trình thể dục thể thao, trang thiết bị thể dục thể thao. Củng cố và kiện toàn các cơ quan thể dục thể thao cấp huyện, thành phố theo tinh thần đổi mới, hướng dẫn cơ sở thành lập các câu lạc bộ. Đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục thể thao trong nhân dân và tổ chức thực hiện các thiết chế thể dục thể thao, chế độ chính sách liên quan đến đào tạo vận động viên trên địa bàn địa phương quản lý.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố đề xuất Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt về quy hoạch đất cho các công trình thể dục thể thao ở các cấp và đất cho hoạt động thể dục thể thao trường học; tuyên truyền các qui chế, quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo vệ môi trường sinh thái...
g) Sở Xây dựng:
- Tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy hoạch, phân bổ các công trình thể thao hợp lý theo quy hoạch chung, đặc biệt là các công trình thể thao gắn với văn hoá - du lịch.
- Quản lý xây dựng cơ bản về các tiêu chuẩn của các công trình thể thao.
h) Sở Y tế:
Phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ, thể chất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh và đất nước, đặc biệt là công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho vận động viên, đào tạo y, bác sỹ thể thao và “Chương trình nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam bằng giải pháp dinh dưỡng và tập luyện thể dục thể thao” khi được chính phủ phê duyệt.
f) Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ thể dục thể thao, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực thể dục thể thao.
i) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch xây dựng Kế hoạch, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học, đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh; tăng cường chỉ đạo, nâng cao chất lượng tổ chức Hội khỏe Phù Đổng ở các cấp, tổ chức tham gia đạt hiệu quả cao các kỳ Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc và các giải đấu quốc tế.
- Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch xây dựng cơ chế về chế độ khuyến khích hỗ trợ cho các đối tượng học sinh tham gia các đội tuyển năng khiếu và học sinh là vận động viên thi đấu đạt giải cao.
k) Các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương, Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền kịp thời các mặt hoạt động thể dục thể thao của tỉnh.
m) Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể của tỉnh, trên cơ sở Quy hoạch được phê duyệt, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp thể dục thể thao chung của tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1097/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 2Quyết định 657/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3Nghị quyết 90/2008/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Hải Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 1Quyết định 57/2002/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thể dục thể thao đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 1097/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 4Quyết định 657/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 5Nghị quyết 90/2008/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Hải Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 6Nghị quyết 6e/2008/NQCĐ-HĐND thông qua quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Quyết định 1355/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- Số hiệu: 1355/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/06/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra