THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1355/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2017 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| THỦ TƯỚNG |
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1355/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
Luật Trợ giúp pháp lý số 11/2017/QH14 được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 3 ngày 20 tháng 6 năm 2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Nhằm triển khai thi hành Luật kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý với các nội dung sau đây:
1. Mục đích
Xác định các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành, kết quả đầu ra và trách nhiệm, cơ chế phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả trên phạm vi cả nước.
2. Yêu cầu
a) Xác định các nội dung công việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý một cách chi tiết, rõ ràng, gắn với nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở trung ương là Bộ Tư pháp và cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở địa phương là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa Bộ Tư pháp và Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý; giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
1. Tổ chức quán triệt, truyền thông về nội dung Luật Trợ giúp pháp lý và hoạt động trợ giúp pháp lý
a) Tổ chức biên soạn tài liệu phục vụ công tác quán triệt, phổ biến, giáo dục pháp luật về Luật Trợ giúp pháp lý; tài liệu tập huấn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang hoàn bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thành và kết quả đầu ra:
+ Tài liệu hội nghị quán triệt: Quý III năm 2017.
+ Tài liệu phổ biến, tập huấn: Quý IV năm 2017.
Trên cơ sở tài liệu tập huấn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức biên soạn nội dung trợ giúp pháp lý lồng ghép với các nội dung tập huấn về hoạt động tố tụng.
b) Tổ chức hội nghị quán triệt những điểm mới của Luật Trợ giúp pháp lý
- Ở Trung ương:
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Ở địa phương:
+ Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Đoàn luật sư, Hội Luật gia cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III - Quý IV năm 2017.
* Kết quả đầu ra: Các Hội nghị quán triệt được tổ chức.
c) Tổ chức truyền thông về nội dung cơ bản và điểm mới của Luật Trợ giúp pháp lý và hoạt động trợ giúp pháp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng và hình thức khác
- Ở trung ương:
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, các cơ quan chủ quản báo chí ở trung ương và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Ở địa phương:
+ Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Luật sư, Hội Luật gia, các cơ quan báo chí ở địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2017 và các năm tiếp theo.
- Kết quả đầu ra: Các chương trình, chuyên trang, chuyên mục, tin, bài và các sản phẩm truyền thông khác về Luật Trợ giúp pháp lý và hoạt động trợ giúp pháp lý.
d) Tổ chức truyền thông về Luật Trợ giúp pháp lý bằng các hình thức, nội dung phù hợp điều kiện thực tế theo từng đối tượng ở các bộ, ngành, địa phương
- Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành có liên quan (ở trung ương); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (ở địa phương).
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2017 và năm 2018.
- Kết quả đầu ra: Hội nghị và các sản phẩm truyền thông khác về những nội dung cơ bản và điểm mới của Luật Trợ giúp pháp lý.
2. Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý
- Ở trung ương:
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan trực tiếp thực hiện việc rà soát, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp kết quả rà soát, xây dựng báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ.
- Ở địa phương:
+ Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.
- Thời gian hoàn thành:
+ Hoạt động rà soát: Quý IV năm 2017.
+ Xây dựng báo cáo: Quý I năm 2018.
- Kết quả đầu ra:
+ Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật được rà soát, hồ sơ kết quả rà soát;
+ Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
3. Xây dựng các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trợ giúp pháp lý; sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để bảo đảm phù hợp với Luật Trợ giúp pháp lý
a) Xây dựng Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian ban hành: Quý IV năm 2017.
- Kết quả đầu ra: Nghị định của Chính phủ.
b) Xây dựng Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Trợ giúp pháp lý
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian ban hành: Quý IV năm 2017.
- Kết quả đầu ra: Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
c) Xây dựng Thông tư liên tịch về việc phối hợp, hướng dẫn thực hiện một số quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian ban hành: Quý II năm 2018.
- Kết quả đầu ra: Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính.
d) Xây dựng Thông tư hướng dẫn về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí trong hoạt động trợ giúp pháp lý
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian ban hành: Quý II năm 2018.
- Kết quả đầu ra: Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
đ) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với Luật Trợ giúp pháp lý
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2018 - Năm 2019.
- Kết quả đầu ra: Văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
4. Nâng cấp và vận hành trang thông tin điện tử trợ giúp pháp lý, phần mềm quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Thường xuyên (từ quý IV năm 2017).
- Kết quả đầu ra: Vận hành trang thông tin điện tử, phần mềm.
5. Nâng cao năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý
a) Tổ chức tập huấn các nội dung của Luật Trợ giúp pháp lý
- Tổ chức tập huấn nội dung Luật. Trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (ở trung ương), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (ở địa phương).
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Tổ chức tập huấn các nội dung phối hợp trong hoạt động trợ giúp pháp lý cho đội ngũ cán bộ, công chức của các bộ, ban, ngành có liên quan.
+ Cơ quan chủ trì:
Ở Trung ương: Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, các bộ, ngành.
Ở địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Cơ quan phối hợp; Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2017 và quý I năm 2018.
- Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn hoặc lồng ghép nội dung tập huấn vào các hoạt động khác được tổ chức.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (ở trung ương), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (ở địa phương).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn, bồi dưỡng được tổ chức.
6. Rà soát người thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thuộc diện được trợ giúp pháp lý trên địa bàn
a) Rà soát Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được thành lập theo quy định Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2018.
- Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất.
b) Rà soát tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý và người tham gia trợ giúp pháp lý theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006, tổ chức trong tên gọi có sử dụng cụm từ “trợ giúp pháp lý” trên địa bàn.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư, Hội Luật gia, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn lao động cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2018.
- Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất hướng xử lý; danh sách các tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện tham gia trợ giúp pháp lý theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.
c) Rà soát luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật có đủ điều kiện tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 trên địa bàn
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư, Hội Luật gia, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn lao động cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và cập nhật trong những năm tiếp theo.
- Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất.
d) Rà soát, thống kê người thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 trên địa bàn
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và cập nhật trong những năm tiếp theo.
- Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất.
7. Cập nhật, công bố danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý người thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn và các thủ tục hành chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên (từ năm 2018).
- Kết quả đầu ra: Danh sách và các thủ tục hành chính được công bố.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân công trong Kế hoạch này chủ động, tích cực triển khai các nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương mình, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch này.
2. Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tiễn, Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý tại bộ và địa phương mình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn giải quyết và gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm bố trí đủ kinh phí để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý của các bộ, ngành, địa phương có liên quan được phân công trong Kế hoạch này.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Các cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý, gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật. Đối với các hoạt động trong Kế hoạch được triển khai trong năm 2017, các cơ quan được phân công chủ trì thực hiện có trách nhiệm lập dự toán bổ sung và sắp xếp, bố trí trong nguồn ngân sách năm 2017 để tổ chức thực hiện.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các tổ chức có liên quan chỉ đạo các tổ chức trực thuộc ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung Luật Trợ giúp pháp lý và phối hợp hiệu quả trong công tác trợ giúp pháp lý./.
- 1Quyết định 08/2006/QĐ-BTP ban hành Kế hoạch của ngành Tư pháp thực hiện Chỉ thị 35/2006/CT-TTg năm 2006 về triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
- 2Quyết định 1356/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1359/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật Hình sự do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 2Quyết định 08/2006/QĐ-BTP ban hành Kế hoạch của ngành Tư pháp thực hiện Chỉ thị 35/2006/CT-TTg năm 2006 về triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
- 3Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 4Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 5Quyết định 1356/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1359/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật Hình sự do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1355/QĐ-TTg năm 2017 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1355/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/09/2017
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 701 đến số 702
- Ngày hiệu lực: 12/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực