Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1346/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 16 tháng 5 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế; số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng; số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bao bì công trình xây dựng; số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng; số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 249/TTr-SNV ngày 24/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án sắp xếp, tổ chức lại các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc nhà nước Hưng Yên; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc tỉnh quản lý chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐỀ ÁN
SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1346/QĐ-UBND ngày 16/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;
- Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
- Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bao bì công trình xây dựng;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ;
- Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng được tăng cường; công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh đạt được kết quả tích cực; ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể ngày càng được nâng cao, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, theo quy định về hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng của Luật Xây dựng ngày 26/11/2003, phần lớn các dự án đầu tư xây dựng của tỉnh sử dụng nguồn vốn nhà nước trong thời gian qua đều áp dụng mô hình chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để trực tiếp quản lý thực hiện từng dự án đầu tư xây dựng đơn lẻ. Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng này đã bộc lộ không ít những hạn chế, bất cập như: Việc thành lập quá nhiều các Ban quản lý dự án nhưng không có Ban quản lý dự án chuyên nghiệp, trong khi đó nhân lực chủ chốt của Ban quản lý dự án thường được điều động từ các cơ quan quản lý nhà nước, chủ yếu mang tính chất kiêm nhiệm, có chuyên môn, nghiệp vụ không phù hợp. Do đó, không tách bạch được chức năng quản lý nhà nước với chức năng quản lý dự án của các cơ quan được giao làm chủ đầu tư; chất lượng nhân lực của các Ban quản lý dự án hạn chế, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý, thực hiện đầu tư của các chủ đầu tư, hiệu quả đầu tư công chưa cao.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DO UBND TỈNH QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP
1. Ban quản lý dự án chuyên ngành xây dựng công nghiệp - dân dụng
a) Ban quản lý dự án chuyên ngành xây dựng công nghiệp - dân dụng trực thuộc Sở Xây dựng do UBND tỉnh quyết định thành lập năm 1999.
b) Trụ sở: Số 68, đường An Vũ, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên.
c) Về chức năng, nhiệm vụ: Làm chủ đầu tư một số dự án do UBND tỉnh giao; thực hiện các hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng thông qua hợp đồng với các chủ đầu tư, gồm quản lý dự án, thiết kế, giám sát, kiểm định xây dựng.
d) Về cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Ban có Trưởng ban và 02 Phó Trưởng ban;
- 04 phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Văn phòng; Phòng giám sát; Phòng quản lý dự án; Phòng Thí nghiệm vật liệu và kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
đ) Về nhân sự:
- Định biên: 17 người (UBND tỉnh giao năm 2004);
- Tổng số cán bộ, viên chức, người lao động hiện có mặt: 27 người;
- Năng lực, trình độ chuyên môn: 20 kỹ sư, kiến trúc sư; 07 cao đẳng, trung cấp.
e) Về cơ sở vật chất: Diện tích đất trụ sở 1.602,25m², trong đó gồm nhà làm việc 3 tầng (diện tích sàn 360m²); Phòng Thí nghiệm vật liệu và kiểm định chất lượng công trình xây dựng 01 tầng (diện tích sàn 104m²); nhà để xe, gara ôtô (diện tích 80m²).
g) Về trang thiết bị chính gồm: 01 xe ô tô 05 chỗ; các thiết bị phục vụ công việc chuyên môn văn phòng và quản lý dự án.
h) Về tình hình hoạt động:
- Chủ nhiệm điều hành dự án, chủ đầu tư: Từ năm 2001 đến năm 2011
Ban quản lý dự án được UBND tỉnh giao chủ nhiệm điều hành dự án và chủ đầu tư 17 dự án; các dự án đều đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
- Các hoạt động tư vấn khác: Tư vấn quản lý dự án và tư vấn giám sát thi công xây dựng.
i) Về thực hiện chế độ đối với người lao động và trách nhiệm nộp thuế nhà nước: Thực hiện đầy đủ chế độ đối với người lao động bao gồm tiền lương, đóng các loại bảo hiểm, quỹ phúc lợi, các hoạt động đoàn thể; nộp thuế đầy đủ cho nhà nước; thu nhập bình quân khoảng 5 triệu đồng/người/tháng.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
a) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông trực thuộc Sở Giao thông vận tải do UBND tỉnh quyết định thành lập năm 2008 trên cơ sở sáp nhập Ban quản lý các dự án giao thông và Ban quản lý dự án giao thông nông thôn.
b) Trụ sở: Số 6 đường Nguyễn Văn Linh, phường An Tảo, thành phố Hưng Yên.
c) Về chức năng, nhiệm vụ: Giúp Giám đốc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc quản lý các dự án giao thông trên địa bàn tỉnh do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư.
d) Về cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Ban có Trưởng ban và 02 Phó Trưởng ban;
- 02 phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Phòng Kế hoạch - kỹ thuật; Phòng Tổng hợp.
đ) Về nhân sự:
- Định biên: 22 người (UBND tỉnh giao năm 2008);
- Tổng số cán bộ, viên chức, người lao động hiện có mặt: 19 người;
- Năng lực, trình độ chuyên môn: 18 kỹ sư, 01 trung cấp.
e) Về cơ sở vật chất: Diện tích đất trụ sở 1.394m², trong đó gồm nhà làm việc 02 tầng (diện tích sàn 370m²); một số nhà phụ trợ (nhà để xe, kho).
g) Về trang thiết bị chính gồm: 01 xe ô tô 05 chỗ; các thiết bị văn phòng phục vụ công việc chuyên môn văn phòng và quản lý dự án.
h) Về tình hình hoạt động: Ban thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án, giám sát thi công và một số nhiệm vụ khác do chủ đầu tư ủy quyền đối với các dự án do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư.
i) Về thực hiện chế độ đối với người lao động và trách nhiệm nộp thuế nhà nước: Thực hiện đầy đủ chế độ đối với người lao động bao gồm tiền lương, đóng các loại bảo hiểm, quỹ phúc lợi, các hoạt động đoàn thể; nộp thuế đầy đủ cho nhà nước; thu nhập bình quân khoảng 5,1 triệu đồng/người/tháng.
3. Ban quản lý dự án đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình
a) Ban quản lý dự án đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình trực thuộc Sở Giao thông vận tải do UBND tỉnh quyết định thành lập năm 2010.
b) Trụ sở: Tầng 4 trụ sở Sở Giao thông vận tải, đường Quảng Trường, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên.
c) Về chức năng, nhiệm vụ: Giúp Giám đốc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc quản lý dự án đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, đoạn qua địa phận tỉnh Hưng Yên; đại diện Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư các dự án bảo trì, sửa chữa đường bộ, đường sông từ nguồn vốn sự nghiệp giao thông trung ương và địa phương giao theo kế hoạch hàng năm.
d) Về cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Ban có: Trưởng ban và 01 Phó trưởng Ban;
- 02 phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Phòng Kế hoạch kỹ thuật; Phòng Tổng hợp.
đ) Về nhân sự:
- Định biên: 09 người (UBND tỉnh giao năm 2010);
- Tổng số cán bộ, viên chức, người lao động hiện có mặt: 17 người;
- Năng lực, trình độ chuyên môn: 12 kỹ sư chuyên ngành giao thông, 03 cử nhân kinh tế, 02 trung cấp.
e) Về cơ sở vật chất: Ban chưa có trụ sở riêng, hiện tại được bố trí làm việc tại tầng 4 trụ sở Sở Giao thông vận tải.
g) Về trang thiết bị chính gồm các trang thiết bị phục vụ công việc chuyên môn văn phòng và quản lý dự án.
h) Về tình hình hoạt động: Ngoài nhiệm vụ quản lý dự án đường cao tốc, Ban thực hiện công tác quản lý dự án, giám sát đối với các dự án bảo trì, sửa chữa đường bộ, đường sông do Ban được giao làm chủ đầu tư.
i) Về thực hiện chế độ đối với người lao động và trách nhiệm nộp thuế nhà nước: Thực hiện đầy đủ chế độ đối với người lao động bao gồm tiền lương, đóng các loại bảo hiểm, quỹ phúc lợi, các hoạt động đoàn thể; nộp thuế đầy đủ cho nhà nước; thu nhập bình quân khoảng 4,9 triệu đồng/người/tháng.
4. Ban quản lý dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn Hưng Yên
a) Ban quản lý dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn Hưng Yên trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do UBND tỉnh quyết định thành lập năm 2008 trên cơ sở Ban quản lý dự án đê điều.
b) Trụ sở: Khối nhà liên cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 01 đường Nguyễn Lương Bằng, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên.
c) Về chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu, quản lý, tổ chức thực hiện một số dự án đầu tư được giao về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, thủy sản và đê điều do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư.
d) Về cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Ban có Trưởng ban và 01 Phó Trưởng ban;
- 02 bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Bộ phận Kỹ thuật - Tổng hợp; Bộ phận Hành chính - Tài vụ.
đ) Về nhân sự:
- Định biên: 20 người (UBND tỉnh giao năm 2011);
- Tổng số cán bộ, viên chức, người lao động hiện có mặt: 17 người;
- Năng lực, trình độ chuyên môn: 16 kỹ sư, cử nhân chuyên ngành thủy lợi, giao thông, địa chất, tài chính, kế toán; 01 lái xe.
e) Về cơ sở vật chất: Ban chưa có trụ sở riêng, hiện tại được bố trí làm việc tại các phòng làm việc trong khối nhà liên cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
g) Về trang thiết bị chính gồm: 01 ô tô 5 chỗ, các trang thiết bị phục vụ công việc chuyên môn văn phòng và quản lý dự án.
h) Về tình hình hoạt động: Tổ chức thực hiện, quản lý, giám sát các dự án được giao.
i) Về thực hiện chế độ đối với người lao động và trách nhiệm nộp thuế nhà nước: Thực hiện đầy đủ chế độ đối với người lao động bao gồm tiền lương, đóng các loại bảo hiểm, quỹ phúc lợi, các hoạt động đoàn thể; nộp thuế đầy đủ cho nhà nước; thu nhập bình quân khoảng 4,7 triệu đồng/người/tháng.
5. Ban quản lý dự án trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
a) Ban quản lý dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị thành phố Hưng Yên trực thuộc UBND thành phố Hưng Yên do UBND tỉnh quyết định thành lập năm 2002.
b) Trụ sở: Ban được bố trí làm việc trong trụ sở UBND thành phố Hưng Yên, đường Triệu Quang Phục, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên.
c) Về chức năng, nhiệm vụ: Giúp UBND thành phố Hưng Yên quản lý các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn thành phố do UBND thành phố Hưng Yên làm chủ đầu tư.
d) Về cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Ban có: Trưởng ban và 02 Phó Trưởng ban;
- 02 bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Bộ phận kỹ thuật; Bộ phận Hành chính - Tài vụ. \
đ) Về nhân sự:
- Định biên: 20 người (UBND tỉnh giao năm 2011);
- Tổng số cán bộ, viên chức, người lao động hiện có mặt: 22 người;
- Năng lực, trình độ chuyên môn: 17 kỹ sư các chuyên ngành xây dựng; 05 cử nhân kinh tế.
e) Về cơ sở vật chất: Ban được bố trí làm việc tại các phòng làm việc trong trụ sở UBND thành phố Hưng Yên.
g) Về trang thiết bị chính: Gồm các trang thiết bị phục vụ công việc chuyên môn văn phòng và quản lý dự án.
h) Về tình hình hoạt động: Tổ chức thực hiện, quản lý, giám sát các dự án được giao.
i) Về thực hiện chế độ đối với người lao động và trách nhiệm nộp thuế nhà nước: Thực hiện đầy đủ chế độ đối với người lao động bao gồm tiền lương, đóng các loại bảo hiểm, quỹ phúc lợi, các hoạt động đoàn thể; nộp thuế đầy đủ cho nhà nước; thu nhập bình quân khoảng 4,8 triệu đồng/người/tháng.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Các Ban quản lý dự án do UBND tỉnh quyết định thành lập có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao cụ thể, cơ cấu tổ chức rõ ràng. Giám đốc, các Phó Giám đốc và đội ngũ viên chức của các Ban quản lý dự án nhìn chung đều có nghiệp vụ về quản lý dự án, có thời gian tham gia công tác trong lĩnh vực xây dựng, có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, có tham gia các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý dự án. Trong thời gian qua, các Ban quản lý dự án do UBND tỉnh quyết định thành lập đã giúp chủ đầu tư hoàn thành cơ bản các dự án đầu tư xây dựng của tỉnh.
2. Đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố được giao làm chủ đầu tư, nhiều công trình mặc dù có thành lập Ban quản lý dự án nhưng do chủ đầu tư phải tham gia, quyết định nhiều nội dung trong quá trình thực hiện dự án nên ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả, nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành.
3. Đối với các đơn vị không chuyên ngành xây dựng khi được giao làm chủ đầu tư thì đa phần thuê tư vấn quản lý dự án và đều giao khoán toàn bộ công việc cho tư vấn nên nhiều dự án không đảm bảo thủ tục, tiến độ, chất lượng,... Đặc biệt là năng lực của phần lớn các chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đều chưa đáp ứng yêu cầu. Một số lãnh đạo Ban quản lý dự án không có trình độ chuyên môn chuyên ngành xây dựng và nghiệp vụ quản lý dự án. Một số Ban quản lý dự án có người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn có trình độ chuyên môn không phù hợp với công việc được giao và chưa có chứng chỉ hành nghề. Có nhiều công chức, viên chức chuyên môn được giao nhiệm vụ của Ban quản lý dự án chưa thật sự có nhiều kinh nghiệm trong quản lý dự án, thiếu kiến thức chuyên sâu về các thủ tục xây dựng cơ bản, nên các phương án đề xuất triển khai dự án chưa phù hợp thực tế, chưa tính toán được hết các yếu tố có thể ảnh hưởng đến dự án, dẫn đến khi dự án được triển khai thì gặp khó khăn, vướng mắc.
V. SỰ CẦN THIẾT PHẢI SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2015 đã quy định về chủ đầu tư, hình thức quản lý dự án, việc thành lập các Ban quản lý dự án và điều kiện năng lực của Giám đốc quản lý dự án đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách hoàn toàn khác với các quy định trước đây, cụ thể như sau:
1. Quy định của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014:
a) Về chủ đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, tại Điều 7 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 quy định như sau:
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;
Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư.
b) Về hình thức tổ chức quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, tại Điều 62 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 quy định như sau:
- Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- Ban quản lý dự án một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.
- Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
c) Về thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, tại Điều 63 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 quy định như sau:
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý một số dự án cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên cùng một địa bàn.
- Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết.
d) Về điều kiện năng lực của Ban quản lý dự án, tại Điều 152 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 quy định như sau:
- Có quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực;
- Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án;
- Có cơ cấu tổ chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý dự án; có trụ sở, văn phòng làm việc ổn định;
- Cá nhân đảm nhận chức danh Giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, có kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.
2. Quy định của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP:
a) Về chủ đầu tư, tại Điều 4 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư là Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực được thành lập theo quy định tại Điều 63 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là UBND cấp xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.
b) Về hình thức tổ chức quản lý dự án, tại Điều 16 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo quy định tại Điều 63 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 và Điều 17 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
Trường hợp nếu người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình là chủ đầu tư dự án thì người quyết định đầu tư giao chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng thuê Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực để thực hiện quản lý dự án theo quy định.
Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
c) Về thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, tại Điều 18 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP quy định như sau:
- Đối với cấp tỉnh: Các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do UBND cấp tỉnh thành lập gồm Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn. Riêng đối với các thành phố trực thuộc trung ương có thể có thêm Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, Ban quản lý dự án phát triển đô thị.
UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do mình thành lập.
- Đối với cấp huyện: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc thực hiện vai trò chủ đầu tư và quản lý các dự án do UBND cấp huyện quyết định đầu tư xây dựng; làm tư vấn quản lý dự án đối với các dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư.
- Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, số lượng, quy mô các dự án cần phải quản lý và gồm các bộ phận chủ yếu sau:
+ Ban Giám đốc, các Giám đốc quản lý dự án và các bộ phận trực thuộc để giúp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và chức năng quản lý dự án;
+ Giám đốc quản lý dự án của các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 54
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; cá nhân đảm nhận các chức danh thuộc các phòng, ban điều hành dự án phải có chuyên môn đào tạo và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc do mình đảm nhận.
d) Về điều kiện năng lực đối với Giám đốc quản lý dự án, tại Điều 54 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP quy định như sau:
- Giám đốc quản lý dự án thuộc các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án và Ban quản lý dự án một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 54.
- Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
+ Giám đốc quản lý dự án hạng I: có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của một dự án nhóm A hoặc hai dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng I;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng II: có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của một dự án nhóm B hoặc hai dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng II;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng III: có chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã là Giám đốc tư vấn quản lý dự án của một dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng III.
- Phạm vi hoạt động:
+ Giám đốc quản lý dự án hạng I: Được làm giám đốc quản lý dự án tất cả các nhóm dự án;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng II: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm B, nhóm C;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng III: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm C và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Như vậy, theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì các Ban quản lý dự án trên địa bàn tỉnh đều phải sắp xếp, tổ chức lại theo các quy định về:
- Thẩm quyền quyết định thành lập và cơ quan chủ quản trực tiếp Ban quản lý dự án;
- Trình độ Giám đốc quản lý dự án thuộc các Ban quản lý dự án phải đáp ứng theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
- Cơ cấu tổ chức của các Ban quản lý dự án có các bộ phận trực thuộc để giúp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và chức năng quản lý dự án.
Chương II
MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN I. MỤC TIÊU
1. Sắp xếp, tổ chức lại hoạt động các Ban quản lý dự án trên địa bàn tỉnh đúng ngành nghề, đảm bảo đủ năng lực về chuyên môn và kinh nghiệm, đáp ứng yêu cầu về tính chuyên nghiệp, yếu tố bao quát theo khu vực; tập trung thực hiện công tác chuyên môn khoa học và theo quy định; không kiêm nhiệm, phù hợp với quy định của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014, Nghị định số 59/2015/NĐ- CP và Thông tư số 16/2016/TT-BXD.
2. Thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian; tạo sự chuyên nghiệp hóa trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các Ban quản lý dự án khu vực cấp huyện.
II. NGUYÊN TẮC SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI CÁC BAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CẤP TỈNH VÀ BAN QUẢN LÝ KHU VỰC CẤP HUYỆN
Việc sắp xếp, tổ chức lại các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hiện có trên địa bàn tỉnh để thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành cấp tỉnh và Ban quản lý dự án khu vực cấp huyện theo quy định của Luật Xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan phải đảm bảo các nguyên tắc như sau:
1. Phù hợp với định hướng, quy hoạch phát triển của tỉnh, kế hoạch đầu tư công trung hạn, chủ trương đầu tư và yêu cầu về tái cơ cấu đầu tư công.
2. Trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại hoạt động các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hiện có, thành lập các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành cấp tỉnh và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực cấp huyện đáp ứng các điều kiện thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo quy định tại Khoản 2 Điều 62 và Khoản 1 Điều 63 Luật Xây dựng.
3. Không làm gián đoạn tiến độ thực hiện dự án, không làm tăng thêm số lượng người làm việc đã được định biên của các Ban quản lý dự án khi được sắp xếp, tổ chức lại hoạt động để thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực. Cán bộ, viên chức trong định biên làm việc tại Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực không kiêm nhiệm các chức danh, nhiệm vụ công tác khác ngoài nhiệm vụ quản lý dự án được giao.
4. Tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư trên cơ sở sử dụng kinh phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có). Đối với các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được giao quản lý các dự án tại địa bàn đặc biệt khó khăn, dự án quy mô nhỏ có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng, dự án mới phê duyệt nhưng chưa được bố trí vốn thực hiện thì người quyết định thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực căn cứ điều kiện cụ thể để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các Ban quản lý dự án này.
5. Bảo đảm điều kiện năng lực hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực khi được tổ chức lại, thành lập theo quy định của pháp luật về xây dựng.
III. NỘI DUNG SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành
a) Thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại tổ chức bộ máy hiện có của Ban quản lý dự án chuyên ngành xây dựng công nghiệp và dân dụng trực thuộc Sở Xây dựng. Ban quản lý dự án có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và quản lý các dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
b) Thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại tổ chức bộ máy hiện có của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông trực thuộc Sở Giao thông vận tải. Ban quản lý dự án có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng công trình lĩnh vực giao thông do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
Ban quản lý dự án đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình đoạn qua địa phận tỉnh Hưng Yên là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án do UBND tỉnh thành lập trước ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành, nên được phép tiếp tục hoạt động cho đến khi hoàn thành dự án, đưa công trình vào khai thác, sử dụng thì tự giải thể; đồng thời bàn giao hồ sơ cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông quản lý theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 16/2015/TT-BXD.
c) Thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại tổ chức bộ máy hiện có của Ban quản lý dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ban quản lý dự án có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng công trình thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
a) Thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Hưng Yên trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại Ban quản lý dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị trực thuộc UBND thành phố Hưng Yên.
b) Tại các huyện, Chủ tịch UBND huyện căn cứ Luật Xây dựng, các quy định của pháp luật có liên quan, nội dung Đề án này và tình hình thực tế của địa phương, rà soát, sắp xếp, xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các Ban quản lý dự án công trình xây dựng hiện có, gửi Sở Nội vụ, Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, có ý kiến chấp thuận trước khi ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực của huyện để quản lý các dự án đầu tư xây dựng do cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và dự án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư, trừ các dự án do chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 21 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
c) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực tiếp quản lý về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của huyện, thành phố.
3. Giải thể toàn bộ các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khác kiêm nhiệm trực thuộc các sở, ban, ngành, phòng chuyên môn trực thuộc UBND huyện, thành phố quản lý các dự án đầu tư xây dựng riêng lẻ, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khác được thành lập không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền quyết định thành lập.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi tình hình hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án thuộc và trực thuộc đang hoạt động; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc giải thể, bàn giao hồ sơ, tài liệu cho các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện khi hoàn thành dự án, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
4. Ngoài các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do Chủ tịch UBND tỉnh, UBND cấp huyện quyết định thành lập là đơn vị sự nghiệp đặc thù, áp dụng cơ chế tự chủ tài chính tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; người đại diện có thẩm quyền của công ty nhà nước quyết định thành lập đơn vị thành viên hạch toán độc lập hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc sử dụng tư cách pháp nhân của công ty để quản lý thực hiện dự án theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP.
IV. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHUYÊN NGÀNH, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU VỰC
1. Vị trí
a) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Ban quản lý dự án chuyên ngành) do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập đặc thù trực thuộc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (UBND tỉnh ủy quyền cho Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quản lý đối với hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành), áp dụng cơ chế tự chủ tài chính tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Ban quản lý dự án chuyên ngành có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, số lượng người làm việc và hoạt động của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi tắt là Ban quản lý dự án khu vực) do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập (sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh), là đơn vị sự nghiệp công lập đặc thù trực thuộc UBND cấp huyện, áp dụng cơ chế tự chủ tài chính tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Ban quản lý dự án khu vực có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, số lượng người làm việc và hoạt động của UBND cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực khi hoạt động phải đăng ký năng lực hoạt động với cơ quan quản lý xây dựng nơi đặt trụ sở chính; trường hợp khi tham gia hoạt động tư vấn xây dựng đối với các dự án không do người quyết định đầu tư giao thì phải đủ năng lực hoạt động và ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng theo quy định của pháp luật và phải thực hiện việc đăng ký lĩnh vực kinh doanh theo quy định. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực có quan hệ phối hợp công tác với các cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình; quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao, cụ thể:
a) Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được cấp có thẩm quyền giao.
b) Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện các chức năng khác khi được người quyết định thành lập Ban quản lý dự án giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định;
đ) Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư;
e) Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.
V. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CHUYÊN NGÀNH, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN KHU VỰC
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định của pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình.
4. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức kinh tế, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật khác có liên quan.
6. Quản lý tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, cán bộ, viên chức, người lao động, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu của Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức, người lao động của Ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo, thống kê định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Ban quản lý dự án được giao theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm quyền giao và theo quy định của pháp luật.
VI. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Lãnh đạo Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực:
a) Lãnh đạo Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
Đối với các Ban quản lý dự án chuyên ngành sau khi sắp xếp, tổ chức lại có số lượng Phó Giám đốc vượt quá số lượng nêu trên (tính đến ngày Đề án này được phê duyệt) thì được giữ nguyên nhằm đảm bảo ổn định. Chỉ được bổ nhiệm Phó Giám đốc Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực khi số lượng Phó Giám đốc ít hơn theo quy định.
b) Giám đốc Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực là người đứng đầu Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, UBND cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý dự án trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Phó Giám đốc Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực là người giúp Giám đốc Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Ban quản lý dự án phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban quản lý dự án và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công. Khi Giám đốc Ban quản lý dự án vắng mặt, một Phó Giám đốc Ban quản lý dự án được Giám đốc Ban quản lý dự án ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban quản lý dự án.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm phù hợp với quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các chức danh lãnh đạo Ban quản lý dự án. Việc bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với các chức danh lãnh đạo Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
2. Các phòng (bộ phận) chuyên môn, nghiệp vụ:
Các phòng (bộ phận) chuyên môn, nghiệp vụ của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được tổ chức không quá 04 phòng (bộ phận) như sau:
a) Đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý dự án;
- Phòng Kỹ thuật.
b) Đối với Ban quản lý dự án khu vực:
- Bộ phận Hành chính - Tổng hợp;
- Bộ phận Kế hoạch - Tài chính;
- Bộ phận Quản lý dự án;
- Bộ phận Kỹ thuật.
Các phòng (bộ phận) chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng (Trưởng bộ phận), 01 Phó Trưởng phòng (không bố trí Phó Trưởng bộ phận); phòng có 05 người trở xuống không bố trí Phó Trưởng phòng.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và theo tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Ban quản lý dự án do UBND tỉnh ban hành.
3. Số lượng người làm việc:
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức, người lao động của Ban quản lý dự án phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
4. Kinh phí hoạt động:
Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với các huyện, thành phố có nguồn vốn đầu tư thấp, chủ yếu là các dự án có quy mô nhỏ có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, các dự án mới được phê duyệt nhưng chưa được bố trí vốn thực hiện thì UBND các huyện, thành phố quyết định hỗ trợ kinh phí hoạt động trong giai đoạn đầu (từ 06 tháng đến tối đa 01 năm) cho các Ban quản lý dự án khu vực.
5. Cơ sở vật chất:
a) Đối với các Ban quản lý dự án chuyên ngành: Sử dụng trụ sở làm việc và cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của các Ban quản lý dự án hiện tại, cụ thể như sau:
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp: Tiếp quản và sử dụng toàn bộ cơ sở vật chất, phương tiện, trụ sở làm việc hiện tại của Ban quản lý dự án chuyên ngành xây dựng công nghiệp và dân dụng trực thuộc Sở Xây dựng.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông: Tiếp quản và sử dụng toàn bộ cơ sở vật chất, phương tiện, trụ sở làm việc hiện tại của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông trực thuộc Sở Giao thông vận tải.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Tiếp quản và sử dụng toàn bộ cơ sở vật chất, phương tiện, trụ sở làm việc hiện tại của Ban quản lý dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Đối với các Ban quản lý dự án khu vực: UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thu xếp, bố trí phòng làm việc cho Ban quản lý dự án.
6. Quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án:
a) Quản lý tài chính của Ban quản lý dự án:
- Thực hiện chế độ tài chính đầu tư xây dựng trong việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho các dự án thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý dự án;
- Thực hiện chế độ tài chính, kế toán của đơn vị sự nghiệp có thu đối với hoạt động của Ban quản lý dự án.
b) Quản lý tài sản của Ban quản lý dự án:
- Ban quản lý dự án được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban quản lý dự án phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
- Ban quản lý dự án định kỳ báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Ban về tài sản được các đơn vị tư vấn, nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban quản lý dự án để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Tài sản của Ban quản lý dự án được đánh giá lại sau khi kết thúc từng dự án.
7. Chế độ báo cáo của các Ban quản lý dự án
- Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực có trách nhiệm thực hiện việc giám sát, đánh giá các dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư.
- Ban quản lý dự án có trách nhiệm định kỳ 6 tháng một lần gửi báo cáo về tình hình hoạt động của Ban quản lý dự án đến cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Ban quản lý dự án.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Đề án được UBND tỉnh phê duyệt, giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình xây dựng, thẩm định Đề án thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định trong quý IV năm 2017.
2. Giao Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Ban quản lý dự án trực thuộc các Sở (Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình xây dựng Đề án; báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động đến thời điểm hiện tại; đề xuất phương án bàn giao chức năng nhiệm vụ của các Ban quản lý dự án trực thuộc; đề xuất phương án xử lý về nhân sự, tài chính, tài sản về Sở Nội vụ để tổng hợp xây dựng Đề án, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án này; sắp xếp, tổ chức lại hoạt động các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hiện có, quyết định thành lập Ban quản lý dự án khu vực cấp huyện theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014, các quy định của pháp luật có liên quan và nội dung Đề án này. /.
- 1Quyết định 2899/QĐ-UBND năm 2017 quy định cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 20/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 1434/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 66/2021/QĐ-UBND về tổ chức lại Ban Quản lý dự án đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình thành Ban Quản lý dự án công trình giao thông trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên
- 1Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Thông tư 05/2014/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 7Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 9Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên
- 10Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 11Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 13Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 17Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 18Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 19Quyết định 2899/QĐ-UBND năm 2017 quy định cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
- 20Quyết định 20/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai
- 21Quyết định 1434/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước
- 22Quyết định 66/2021/QĐ-UBND về tổ chức lại Ban Quản lý dự án đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình thành Ban Quản lý dự án công trình giao thông trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên
Quyết định 1346/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 1346/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Phóng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra