- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 3Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 4Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Chính phủ ban hành
- 6Luật tổ chức Chính phủ 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1341/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO TÀI NĂNG TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT GIAI ĐOẠN 2016 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới”;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đào tạo tài năng trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ LĨNH VỰC ĐÀO TẠO
1. Đối tượng: Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật trong cả nước có tài năng, năng khiếu vượt trội.
2. Lĩnh vực đào tạo tài năng gồm: Âm nhạc, Mỹ thuật, Sân khấu, Điện ảnh, Múa, Xiếc và ngành Sáng tác văn học.
1. Mục tiêu chung
Phát hiện, đào tạo học sinh, sinh viên có năng khiếu vượt trội để trở thành những nghệ sĩ tài năng trong biểu diễn, sáng tác, giảng dạy; tham gia biểu diễn, dự thi các chương trình, cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp trong nước và quốc tế; phát triển tài năng trẻ văn hóa nghệ thuật có trình độ chuyên môn sâu, có đức, có tài, có khả năng sáng tạo ra các sản phẩm văn hóa nghệ thuật chất lượng cao mang tầm quốc gia và quốc tế; trở thành lực lượng văn nghệ sĩ nòng cốt, chủ đạo trong hoạt động văn hóa nghệ thuật của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu hằng năm có từ 4 - 5 tài năng thuộc mỗi lĩnh vực, ngành đào tạo được cử tham dự và đoạt giải thưởng các cuộc thi, hội diễn, triển lãm nghệ thuật trong nước và quốc tế hoặc được Hội đồng chuyên môn đánh giá cao, được công chúng đón nhận.
b) Hằng năm trung bình cử khoảng 5 tài năng thuộc mỗi lĩnh vực, ngành đào tạo đi thực tập ngắn hạn tại các cơ sở đào tạo, đơn vị nghệ thuật có uy tín ở nước ngoài.
c) Từ năm 2021 trở đi, phấn đấu hằng năm lựa chọn được ít nhất 7 tài năng tốt nghiệp xuất sắc các lĩnh vực để cử đi đào tạo trình độ cao hơn ở trong nước và nước ngoài theo các chương trình, dự án, đề án đã được phê duyệt.
d) Phấn đấu đến năm 2025, tuyển sinh và đào tạo được khoảng 1.800 sinh viên đại học; trên 200 sinh viên cao đẳng và khoảng 1.500 học sinh trung cấp theo học các lớp tài năng thuộc các lĩnh vực, ngành đào tạo của Đề án.
III. NỘI DUNG
1. Hình thức đào tạo
a) Đào tạo tập trung ở trong nước, trong đó có thời gian thực tập ngắn hạn ở nước ngoài và tham gia các cuộc thi, hội diễn, triển lãm, trại sáng tác theo ngành, chuyên ngành đào tạo ở trong nước và nước ngoài.
b) Liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo, đơn vị nghệ thuật có uy tín của nước ngoài.
2. Cơ sở đào tạo
a) Việc đào tạo tài năng trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật được tổ chức thực hiện tại các cơ sở đào tạo trong nước, có uy tín trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
b) Hằng năm, có sự rà soát, đánh giá các cơ sở đào tạo tài năng để điều chỉnh, bổ sung nhằm bảo đảm, nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Trình độ đào tạo và chỉ tiêu tuyển sinh
a) Trình độ đào tạo
- Lĩnh vực Mỹ thuật, Sân khấu, Điện ảnh và ngành Sáng tác văn học: trình độ đại học;
- Lĩnh vực Âm nhạc: trình độ đại học và trung cấp;
- Lĩnh vực Múa: trình độ cao đẳng và trung cấp;
- Lĩnh vực Xiếc: trình độ trung cấp.
Thời gian thực tập ngắn hạn (nếu có) dành cho học sinh, sinh viên theo học chương trình đào tạo tài năng tại các cơ sở đào tạo, đơn vị nghệ thuật ở nước ngoài không quá 06 tháng.
b) Chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm
- Trình độ đại học: Khoảng 185 chỉ tiêu ở các lĩnh vực: Âm nhạc, Mỹ thuật, Sân khấu, Điện ảnh và ngành Sáng tác văn học;
- Trình độ cao đẳng: Khoảng 20 chỉ tiêu ở lĩnh vực Múa.
- Trình độ trung cấp: Khoảng 150 chỉ tiêu ở các lĩnh vực Âm nhạc, Múa, Xiếc.
Căn cứ tình hình cụ thể về chất lượng nguồn tuyển sinh hằng năm, tiêu chuẩn và năng lực của cơ sở đào tạo, có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm từ 10% - 15%, bảo đảm tổng chỉ tiêu đào tạo không vượt quá số lượng quy định của Đề án.
Thời gian tuyển sinh: Bắt đầu từ năm 2017.
1. Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đào tạo và sử dụng tài năng trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
a) Xây dựng tiêu chí tuyển chọn tài năng phù hợp với lĩnh vực, ngành đào tạo.
b) Rà soát, đề xuất xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách đặc thù, chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên tài năng trong quá trình học tập, đào tạo, tham gia các cuộc thi nghệ thuật, trại sáng tác, triển lãm mỹ thuật ở nước ngoài, thực hiện tác phẩm tốt nghiệp, khen thưởng tài năng đoạt thành tích, giải thưởng cao; chính sách thu hút, sử dụng các tài năng sau đào tạo; chế độ ưu đãi đối với các tài năng nghệ thuật, những nghệ sĩ thành danh muốn gắn bó với sự nghiệp đào tạo nghệ thuật, đội ngũ giảng viên, giáo viên, chuyên gia, nghệ nhân, nghệ sĩ tham gia đào tạo, bồi dưỡng tài năng.
2. Nâng cao năng lực của các cơ sở đào tạo tài năng
a) Về đội ngũ giảng viên
- Sử dụng đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn cao, giảng viên trẻ có tài năng, uy tín nghề nghiệp; các nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nghệ nhân, chuyên gia giỏi tham gia đào tạo, hướng dẫn tài năng;
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá tài năng và năng lực ngoại ngữ đối với những giảng viên, giáo viên tham gia đào tạo, hướng dẫn các tài năng;
- Có kế hoạch mời các chuyên gia, giảng viên là người nước ngoài, người Việt Nam đang giảng dạy ở các cơ sở đào tạo, đơn vị nghệ thuật có uy tín của nước ngoài tham gia hướng dẫn, giảng dạy.
b) Tổ chức xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình giảng dạy riêng biệt, phù hợp với đặc thù lĩnh vực, ngành đào tạo theo hướng tiên tiến, hiện đại, bảo đảm các yêu cầu về thực hành, giáo dục đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng sống và ứng xử văn hóa trong chương trình đào tạo; thường xuyên cập nhật, bổ sung nguồn học liệu ở trong nước và nước ngoài đối với các lớp đào tạo tài năng.
c) Tăng cường kiểm định, đánh giá chất lượng đào tạo theo chuẩn đầu ra của khu vực và quốc tế.
3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học trong đào tạo và phát triển tài năng
a) Tăng cường hợp tác với các cơ sở đào tạo, tổ chức giáo dục, đơn vị nghệ thuật có uy tín của nước ngoài nhằm trao đổi giảng viên, mời chuyên gia hướng dẫn, giảng dạy học sinh, sinh viên tài năng trong thời gian thực tập ngắn hạn.
b) Hằng năm, lựa chọn và cử các tài năng trẻ tham gia trại sáng tác, triển lãm mỹ thuật, các cuộc thi nghệ thuật ở nước ngoài.
c) Tham khảo, sử dụng chương trình, giáo trình, tài liệu của nước ngoài để xây dựng chuẩn đầu ra, tiêu chí đánh giá chuẩn đầu ra đối với các ngành, chuyên ngành đào tạo.
d) Tạo điều kiện thuận lợi để các giảng viên và học sinh, sinh viên tài năng tham gia nghiên cứu khoa học, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế.
4. Xây dựng môi trường, tạo điều kiện thuận lợi để đào tạo, phát triển các tài năng trẻ
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của học sinh, sinh viên tài năng về học tập, rèn luyện, trau dồi đạo đức nghề nghiệp và văn hóa ứng xử, phát huy mạnh mẽ tinh thần tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn.
b) Tăng cường dạy và học ngoại ngữ cho học sinh, sinh viên tài năng phù hợp với yêu cầu của từng ngành, lĩnh vực đào tạo; tạo môi trường thuận lợi để các tài năng trẻ có cơ hội giao lưu học hỏi, nâng cao khả năng ngoại ngữ và kiến thức chuyên môn; tăng cường các hoạt động, cơ hội giao lưu giữa học sinh, sinh viên theo học các lớp tài năng với các nghệ sĩ, chuyên gia nước ngoài thông qua các hoạt động như tọa đàm, hội thảo chuyên ngành, biểu diễn nghệ thuật, tổ chức triển lãm, trại sáng tác.
c) Tạo môi trường thuận lợi, bảo đảm khách quan, công bằng để học sinh, sinh viên các lớp tài năng được phát huy khả năng sáng tạo trong học tập và nghiên cứu khoa học; khuyến khích việc tổ chức hội nghị khoa học, giao lưu trao đổi kinh nghiệm học tập với học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế phù hợp với lĩnh vực, ngành đào tạo.
5. Bảo đảm nguồn lực về tài chính
a) Bố trí đủ kinh phí để thực hiện các mục tiêu và giải pháp của Đề án. Kinh phí thực hiện Đề án được sử dụng theo quy định của pháp luật.
b) Thu hút và đa dạng hóa nguồn kinh phí từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động đào tạo tài năng trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
V. KINH PHÍ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện đề án: Từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, trên cơ sở dự toán của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các nguồn tài trợ, huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; trong đó, ngân sách nhà nước bảo đảm để thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo tài năng.
b) Mua tài liệu, biên dịch các tài liệu của nước ngoài phục vụ đào tạo tài năng.
c) Bồi dưỡng, tập huấn, chuẩn hóa đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo và hướng dẫn học sinh, sinh viên tài năng ở trong nước và thực tập ở nước ngoài; mời giảng viên, chuyên gia của các cơ sở đào tạo, đơn vị nghệ thuật có uy tín ở nước ngoài tham gia giảng dạy các lớp tài năng;
d) Bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất và các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác giảng dạy và học tập cho các giảng viên và học sinh, sinh viên tài năng.
đ) Hỗ trợ chi phí đào tạo tài năng, bao gồm: Học phí, học bổng, chính sách ưu đãi học sinh, sinh viên tài năng trong quá trình học tập; tổ chức tuyển sinh, đào tạo, thực tập ngắn hạn; thực hiện chính sách đãi ngộ giảng viên, giáo viên, chuyên gia, nghệ sĩ, nghệ nhân tham gia đào tạo tài năng; khen thưởng học sinh, sinh viên tài năng đoạt giải thưởng, thành tích cao.
e) Lựa chọn và cử học sinh, sinh viên tài năng tham gia các cuộc thi nghệ thuật, trại sáng tác, triển lãm mỹ thuật ở nước ngoài; tổ chức các cuộc thi nghệ thuật, trại sáng tác, triển lãm cấp quốc gia và quốc tế ở trong nước để đánh giá kết quả, chất lượng đào tạo tài năng văn hóa nghệ thuật.
2. Lộ trình triển khai
a) Giai đoạn 2017 - 2020: Tập trung triển khai thực hiện những nhiệm vụ chính sau đây:
- Các cơ sở đào tạo được lựa chọn đào tạo tài năng xây dựng các Dự án hợp phần của Đề án theo các lĩnh vực, ngành đào tạo.
- Xây dựng hệ thống các tiêu chí tuyển chọn tài năng và tìm kiếm, tuyển chọn học sinh, sinh viên để tổ chức đào tạo tài năng.
- Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng tài năng.
- Xây dựng chương trình và tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy các lớp tài năng.
- Triển khai đào tạo tài năng theo nội dung của Đề án
- Cử học sinh, sinh viên xuất sắc của các lớp tài năng tham dự các kỳ thi nghệ thuật, triển lãm quốc gia và quốc tế; tổ chức các cuộc thi tài năng, triển lãm cấp quốc gia và quốc tế ở trong nước để đánh giá chất lượng đào tạo tài năng.
b) Giai đoạn 2021 - 2030
- Tiếp tục tổ chức đào tạo các lớp tài năng theo nội dung Đề án.
- Cử các tài năng xuất sắc đi đào tạo, bồi dưỡng, thực tập ngắn hạn ở các cơ sở đào tạo, đơn vị nghệ thuật trong nước và nước ngoài; tham gia các kỳ thi nghệ thuật ở trong nước và quốc tế.
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai Đề án.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Là cơ quan đầu mối tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch tổng thể và hằng năm triển khai Đề án.
b) Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ về việc lựa chọn cơ sở đào tạo tài năng; hằng năm, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện rà soát, đánh giá các cơ sở được lựa chọn đào tạo tài năng để điều chỉnh, bổ sung (nếu cần thiết);
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan rà soát, đề xuất xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng và phát triển tài năng theo Đề án này.
đ) Tiến hành sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành liên quan xây dựng các văn bản pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng tài năng thuộc các lĩnh vực, ngành đào tạo của Đề án.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn đầu tư để thực hiện Đề án theo quy định của Luật đầu tư công.
4. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn về cơ chế tài chính thực hiện Đề án và bố trí vốn ngân sách thường xuyên để thực hiện Đề án theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
b) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù, chế độ ưu đãi trong đào tạo, sử dụng học sinh, sinh viên tài năng; chế độ đãi ngộ đối với giảng viên, giáo viên đào tạo tài năng.
5. Các Bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Đề án.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng tài năng trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật; có cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng, đãi ngộ các tài năng sau khi được đào tạo trở về phục vụ địa phương.
b) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật của địa phương tổ chức tuyển chọn, đào tạo nhằm tạo nguồn tuyển sinh cho các cơ sở đào tạo tài năng được lựa chọn theo Đề án này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Công văn 2809/VPCP-TCCV năm 2015 dự thảo Nghị định quy định về trọng dụng và đãi ngộ công chức có tài năng trong hoạt động công vụ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 8885/VPCP-TCCV năm 2015 về dự thảo Nghị định quy định về chính sách thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ, hoạt động nghề nghiệp vùng dân tộc thiểu số do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 39/TB-VPCP năm 2016 ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ về dự thảo Nghị định quy định về trọng dụng và đãi ngộ công chức có tài năng trong hoạt động công vụ và dự thảo Nghị định về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 2663/VPCP-KGVX năm 2021 về kiến nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc đào tạo đặc thù, chuyên sâu trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1725/QĐ-BVHTTDL năm 2021 xây dựng Nghị định quy định về đào tạo chuyên sâu đặc thù trong lĩnh vực nghệ thuật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 4Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 5Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Chính phủ ban hành
- 8Công văn 2809/VPCP-TCCV năm 2015 dự thảo Nghị định quy định về trọng dụng và đãi ngộ công chức có tài năng trong hoạt động công vụ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 10Công văn 8885/VPCP-TCCV năm 2015 về dự thảo Nghị định quy định về chính sách thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ, hoạt động nghề nghiệp vùng dân tộc thiểu số do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Thông báo 39/TB-VPCP năm 2016 ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ về dự thảo Nghị định quy định về trọng dụng và đãi ngộ công chức có tài năng trong hoạt động công vụ và dự thảo Nghị định về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 2663/VPCP-KGVX năm 2021 về kiến nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc đào tạo đặc thù, chuyên sâu trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1725/QĐ-BVHTTDL năm 2021 xây dựng Nghị định quy định về đào tạo chuyên sâu đặc thù trong lĩnh vực nghệ thuật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 14Thông tư 54/2022/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước để thực hiện các Đề án đào tạo, bồi dưỡng tài năng trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và thể dục thể thao do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 1341/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Đào tạo tài năng trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1341/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/07/2016
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Vũ Đức Đam
- Ngày công báo: 27/07/2016
- Số công báo: Từ số 777 đến số 778
- Ngày hiệu lực: 08/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực