Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1334/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 07 tháng 06 năm 2007 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” CỦA SỞ TƯ PHÁP NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ Ninh Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của Sở Tư pháp, bao gồm:
- Quy chế Tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tư pháp (có bản chi tiết kèm theo).
- Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp (có bản chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm triển khai, thực hiện nội dung đã được phê duyệt tại
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ TƯ PHÁP NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1334/QĐ-UBND ngày 07/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
1. Tổ chức, công dân nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Tổ chức, công dân nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tư pháp nhận giải quyết hồ sơ thuộc các lĩnh vực: Hộ tịch có yếu tố nước ngoài, cấp phiếu lý lịch tư pháp.
3. Những hồ sơ không thuộc lĩnh vực, thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, công chức thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân biết liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
CÁC LĨNH VỰC THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
Điều 3. Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Căn cứ vào Điều 13, Điều 15, Điều 16, Điều 18 Nghị định 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn của mỗi bên phải có các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, (đối với người nước ngoài thì do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, đối với công dân trong nước thì do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó có hộ khẩu thường trú cấp) xác định người đó độc thân, có đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công nhân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).
- Ngoài các giấy tờ quy định trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, về khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau.
Việc phỏng vấn được lập thành văn bản, cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn.
- Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại Sở Tư pháp, đồng thời có công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thực hiện việc niêm yết. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp. Trong thời hạn này, nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về việc kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản báo cáo gửi cho Sở Tư pháp.
- Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành xác minh làm rõ.
- Báo cáo kết quả phỏng vấn các bên đương sự, thẩm tra hồ sơ kết hôn và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối, nếu kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc, bền vững; kết hôn không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc; lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.
- Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn là 30 ngày, trong trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an xác minh thêm thì thời hạn được kéo dài thêm nhưng không quá 20 ngày.
3. Lệ phí đăng ký kết hôn: 500.000 VN đồng (Theo Quyết định số 75/2000/QĐ-BTC của Bộ Tài chính);
Lệ phí đăng ký lại việc kết hôn: 1.000.000 VN đồng (Theo Quyết định số 75/2000/QĐ-BTC của Bộ Tài chính).
Điều 4. Trình tự thủ tục giao nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
1. Trình tự giới thiệu và giải quyết cho trẻ em làm con nuôi trong trường hợp xin không đích danh (Điều 51, Nghị định 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ):
- Trong trường hợp người xin nhận con nuôi chưa xác định được đích danh trẻ em cần xin làm con nuôi thì Cơ quan con nuôi quốc tế gửi công văn kèm theo bản chụp đơn của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi người xin nhận con nuôi có nguyện vọng để xem xét giới thiệu trẻ em.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp có công văn đề nghị cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ em có đủ điều kiện, phù hợp với nguyện vọng của người xin nhận con nuôi để giới thiệu làm con nuôi và trả lời bằng văn bản cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm xác định trẻ em để giới thiệu làm con nuôi và có công văn trả lời kết quả cho Sở Tư pháp kèm theo các giấy tờ sau:
a) Bản chụp Giấy khai sinh (kèm 02 ảnh 9x12 hoặc 10x15) của trẻ em;
b) Bản chụp Biên bản bàn giao trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng, trường hợp trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở nuôi dưỡng thì chỉ cần bản tường trình của người phát hiện;
c) Bản chụp quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng;
d) Đối với trẻ em bị bỏ rơi, phải có:
- Giấy tờ chứng minh việc cơ sở nuôi dưỡng đã thông báo trước đó ít nhất 30 ngày trên phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở lên về việc trẻ em bị bỏ rơi (như báo tỉnh hoặc giấy xác nhận về việc đã đưa tin trên đài phát thanh, truyền hình tỉnh).
- Văn bản của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng khẳng định về việc sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở lên mà trẻ em không có thân nhân đến nhận và đồng thời cũng không được người trong nước nhận làm con nuôi.
e) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Cơ quan con nuôi quốc tế có trách nhiệm thông báo cho người xin nhận con nuôi về kết quả việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Cơ quan con nuôi quốc tế, người xin nhận con nuôi phải trả lời bằng văn bản cho Cơ quan con nuôi quốc tế về việc đồng ý hay không đồng ý nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi. Nếu người xin nhận con nuôi đồng ý thì Cơ quan con nuôi quốc tế có công văn đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng làm hồ sơ của trẻ em.
Trong trường hợp người xin nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em đã được giới thiệu thì Cơ quan con nuôi quốc tế có công văn thông báo cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp thông báo lại cho cơ sở nuôi dưỡng.
- Trình tự chuẩn bị hồ sơ của trẻ em, giấy tờ trong hồ sơ; thủ tục thẩm tra hồ sơ của trẻ em tại địa phương, tại Cơ quan con nuôi quốc tế; việc hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi, quyết định cho nhận con nuôi và giao nhận con nuôi được thực hiện như trường hợp trẻ em được xin đích danh quy định sau đây.
2. Trình tự chuẩn bị hồ sơ cho trẻ em được xin đích danh (Điều 43, Nghị định 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ):
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng trẻ em (nếu trẻ em được xin đích danh từ cơ sở nuôi dưỡng) hoặc cha mẹ, người giám hộ của trẻ em (nếu trẻ em được xin đích danh từ gia đình) làm hồ sơ của trẻ em.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, nếu đồng ý cho trẻ em làm con nuôi thì người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em có trách nhiệm hoàn tất 04 bộ hồ sơ của trẻ em và nộp cho Sở Tư pháp.
2.1. Thời hạn giải quyết việc xin nhận con nuôi (Điều 40, Nghị định 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ):
Thời hạn giải quyết việc xin nhận con nuôi trong trường hợp xin đích danh trẻ em là 120 ngày, kể từ ngày Cơ quan con nuôi quốc tế của Việt Nam thuộc Bộ Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin nhận con nuôi. Trong trường hợp phải yêu cầu cơ quan Công an xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm 30 ngày.
2.2. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi (Điều 44, Nghị định 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ):
a) Giấy khai sinh của trẻ em, nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao công chứng, chứng thực từ bản chính
b) Giấy xác nhận sức khỏe do tổ chức y tế cấp huyện trở lên của Việt Nam cấp; khuyến khích nộp giấy xác nhận sức khỏe của trẻ em do tổ chức y tế chất lượng cao hoặc tổ chức y tế cấp tỉnh trở lên cấp.
c) Đối với trẻ em có cha, mẹ thuộc diện không còn khả năng lao động hoặc không có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con, thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha, mẹ trẻ em.
d) Đối với trẻ em bị bỏ rơi, để bảo đảm nguồn gốc rõ ràng của trẻ em, cần phải có:
- Bản tường trình của người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi, trong đó thể hiện rõ ràng, đầy đủ các thông tin về người phát hiện (họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, địa chỉ liên lạc, nghề nghiệp, số chứng minh nhân dân) và chữ ký của người đó; nếu người đó không biết chữ thì phải điểm chỉ nhưng phải ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, số chứng minh nhân dân và chữ ký của người viết hộ;
- Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi, giới tính, đặc điểm nhận dạng, tài sản và các đồ vật khác của trẻ em (nếu có), có đủ chữ ký của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người lập biên bản và những người khác có liên quan, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan Công an nơi trẻ em bị bỏ rơi;
- Giấy tờ chứng minh việc cơ sở nuôi dưỡng đã thông báo trước đó ít nhất 30 ngày trên phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở lên về việc trẻ em bị bỏ rơi;
- Văn bản cam đoan của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng về việc sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở lên mà trẻ em không có thân nhân đến nhận và đồng thời cũng không được người trong nước nhận làm con nuôi.
đ) Đối với giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi, phải bảo đảm rằng:
- Việc đồng ý của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng, cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài phải hoàn toàn tự nguyện, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em; tuyệt đối nghiêm cấm việc người xin nhận con nuôi gặp gỡ, tiếp xúc với người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng, cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em để đưa ra những thỏa thuận về tài chính, lợi ích vật chất khác hoặc bất kỳ mục đích vụ lợi nào để có được sự đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
- Trước khi tự nguyện đồng ý cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài, người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng, cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em phải nhận thức một cách rõ ràng và đầy đủ về những hệ quả pháp lý của việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi theo hình thức trọn vẹn/vĩnh viễn và có thể dẫn đến việc chấm dứt mối quan hệ pháp lý tồn tại trước đó giữa trẻ em và cha, mẹ đẻ theo pháp luật nước ngoài; sự đồng ý này không thể bị rút lại;
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà không xác định được cha, mẹ đẻ do cha, mẹ cố tình giấu địa chỉ, cung cấp địa chỉ giả hoặc tuy có địa chỉ của cha, mẹ nhưng vào thời điểm xác minh, cha, mẹ có lý do chính đáng yêu cầu giữ kín thông tin hoặc cha, mẹ đã chuyển đi nơi khác không rõ địa chỉ, thì chỉ cần sự tự nguyện đồng ý của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó;
- Trong trường hợp trẻ em được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng mà cha, mẹ đẻ chưa thể hiện rõ nguyện vọng cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài, nhưng xác định được địa chỉ của cha, mẹ đẻ, thì còn phải có văn bản tự nguyện đồng ý của cha, mẹ đẻ cho con làm con nuôi người nước ngoài; nếu cha, mẹ đẻ chưa đủ 18 tuổi, thì còn phải có sự đồng ý bằng văn bản của người giám hộ của cha, mẹ trẻ em đó; nếu những người này không biết chữ, thì phải điểm chỉ vào văn bản tự nguyện đồng ý cho trẻ em làm con nuôi và ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, số chứng minh nhân dân và chữ ký của người viết hộ.
2.3. Thủ tục thẩm tra hồ sơ của trẻ em tại địa phương (Điều 45, Nghị định 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ):
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của trẻ em, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Kiểm tra toàn bộ giấy tờ trong hồ sơ của trẻ em; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
- Thẩm tra về tính hợp pháp của toàn bộ giấy tờ trong hồ sơ của trẻ em;
- Xác minh, làm rõ về nguồn gốc của trẻ em;
- Gửi văn bản báo cáo, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ kèm theo, nếu xét thấy việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi không thuộc trường hợp từ chối đăng ký và là biện pháp bảo đảm lợi ích của trẻ em đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức giao nhận con nuôi, ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp từ chối cho nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho người xin nhận con nuôi và Cơ quan con nuôi quốc tế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2.7. Giao nhận con nuôi (Điều 49, Nghị định 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ):
a) Sở Tư pháp tiến hành việc giao nhận con nuôi trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà người xin nhận con nuôi có yêu cầu khác về thời gian.
b) Việc giao nhận con nuôi được tổ chức tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp; trẻ em được nhận làm con nuôi; bên nhận là cha, mẹ nuôi; bên giao là đại diện cơ sở nuôi dưỡng, nếu trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha, mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em, nếu trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ gia đình.
Việc giao nhận con nuôi phải được ghi đầy đủ trong Biên bản giao nhận con nuôi theo mẫu quy định, có chữ ký của bên nhận, bên giao và đại diện Sở Tư pháp.
c) Đại diện Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Quyết định cho các bên.
Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và Biên bản giao nhận con nuôi được làm thành 04 bản chính: 01 bản trao cho bên nhận, 01 bản trao cho bên giao, 01 bản lưu lại tại Sở Tư pháp và 01 bản gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
d) Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi có hiệu lực kể từ ngày tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi. Việc cấp bản sao Quyết định từ sổ gốc do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của đương sự.
đ) Sở Tư pháp trao cho cha, mẹ nuôi 01 bộ hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi.
e) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế các giấy tờ sau đây để theo dõi chung:
- Một bản chính Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
- Một bản chính Biên bản giao nhận con nuôi;
- Một bản chính giấy cam kết thông báo về tình hình phát triển của con nuôi;
- Các giấy tờ liên quan khác, nếu có, trừ các giấy tờ đã có trong hồ sơ của trẻ em và của người xin nhận con nuôi.
2.8. Từ chối đăng ký việc xin nhận con nuôi (Điều 50, Nghị định 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ):
Việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi bị từ chối trong các trường hợp sau đây:
a) Người xin nhận con nuôi không đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi;
b) Trẻ em không đáp ứng đủ điều kiện được nhận làm con nuôi;
c) Có căn cứ để khẳng định việc xin nhận con nuôi là nhằm mục đích mua bán trẻ em, bóc lột sức lao động của trẻ em, xâm phạm tình dục đối với trẻ em hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.
3. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi: 1.000.000 VN đồng (Theo Quyết định số 75/2000/QĐ-BTC của Bộ Tài chính)
Lệ phí đăng ký lại nuôi con nuôi: 2.000.000 VN đồng (Theo Quyết định số 75/2000/QĐ-BTC của Bộ Tài chính)
Điều 5. Thủ tục, trình tự cấp phiếu lý lịch tư pháp
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/1999/TTLT/BTP-BCA ngày 08/02/1999 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, cụ thể như sau:
1. Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
a) Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải làm đơn theo mẫu số 02/TP-LLTP ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/1999/TTLT/BTP-BCA nêu trên; đơn yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được khai đầy đủ, rõ ràng và chính xác.
Kèm theo đơn yêu cầu phải có bản chụp Giấy chứng minh nhân dân và bản chụp Sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ hợp lệ chứng minh nơi thường trú của đương sự; đối với người nước ngoài thì nộp bản chụp Hộ chiếu và bản chụp Giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam.
Trong trường hợp ủy quyền làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì còn phải có văn bản ủy quyền được Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người ủy quyền hoặc người được ủy quyền chứng nhận; người ủy quyền là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, văn bản ủy quyền phải có chứng nhận của Cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; nếu người ủy quyền là người nước ngoài đã rời Việt Nam thì văn bản ủy quyền phải có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú và phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được lập thành 02 bộ.
b) Nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi thường trú; nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú cuối cùng trước khi xuất cảnh.
Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú; nếu đã rời Việt Nam, thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú cuối cùng trước khi xuất cảnh.
c) Tiếp nhận hồ sơ:
Khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp kiểm tra các nội dung khai trong đơn và sự hợp lệ của các giấy tờ kèm theo, nếu có điểm nào còn thiếu hoặc chưa rõ thì đề nghị người nộp đơn bổ sung hoặc làm rõ.
Nếu xét thấy hồ sơ đã hợp lệ, Sở Tư pháp tiếp nhận, thu lệ phí và cấp cho người nộp đơn phiếu hẹn ngày trả kết quả.
Trong trường hợp xét thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Sở Tư pháp hướng dẫn ngay cho đương sự nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Việc tiếp nhận hồ sơ phải được ghi vào Sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Thủ tục tra cứu, xác minh lý lịch tư pháp
a) Tra cứu hồ sơ của cơ quan Công an
Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi Phiếu xác minh lý lịch tư pháp theo mẫu số 03/TP-LLTP (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/1999/TTLT/BTP-BCA) và 01 bộ hồ sơ cho Công an tỉnh để tra cứu.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Phiếu xác minh lý lịch tư pháp, Công an tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc tra cứu, xác minh lý lịch tư pháp của đương sự và gửi cho Sở Tư pháp Thông báo kết quả xác minh lý lịch tư pháp. Đối với trường hợp phức tạp cần phải tra cứu hồ sơ của Cục Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát thuộc Bộ Công an thì thời hạn này được kéo dài thêm không quá 10 ngày; việc liên hệ với Cục Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát do Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm.
b) Tra cứu hồ sơ của Tòa án
Trong trường hợp kết quả tra cứu hồ sơ của cơ quan Công an thấy có tình tiết nghi ngờ đương sự có án, nhưng chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc phần ghi về tình trạng tiền án của đương sự có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ thì Sở Tư pháp liên hệ với Tòa án đã xét xử vụ án liên quan đến đương sự để tra cứu hồ sơ án lưu nhằm làm rõ đương sự có án hay không có án.
Việc tra cứu hồ sơ của Tòa án (nếu có) phải được tiến hành ngay sau ngày nhận được Thông báo kết quả xác minh lý lịch tư pháp của Công an cấp tỉnh; thời hạn tra cứu hồ sơ án lưu tại Tòa án không quá 7 ngày.
3. Lập và cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày có kết quả tra cứu hồ sơ của cơ quan Công an và Tòa án (nếu có), Sở Tư pháp lập và cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho đương sự.
4. Lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp: 100.000 VN đồng/1 trường hợp (Theo Quyết định 94/2004/QĐ-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính).
TIẾP NHẬN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG CÁC LĨNH VỰC KHÁC
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THUỘC SỞ TƯ PHÁP NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1334/QĐ-UBND ngày 07/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Điều 1. Quy chế này được xây dựng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và những yêu cầu để thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cho công dân hoàn chỉnh hồ sơ thuộc lĩnh vực phụ trách và chỉ tiếp nhận những hồ sơ đầy đủ thủ tục theo đúng quy định của pháp luật.
Công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chỉ tiếp nhận hồ sơ và tiếp tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết công việc tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Bộ phận tiếp nhận có Trưởng bộ phận và một số công chức của Sở do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập.
Trưởng bộ phận và công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của Giám đốc Sở.
Điều 5. Nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
1. Tiếp tổ chức, công dân tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của Bộ phận;
2. Hướng dẫn tổ chức, công dân hoàn tất các thủ tục hành chính, giấy tờ, biểu mẫu theo đúng quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, đầy đủ, theo đúng quy định đã niêm yết công khai;
3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận, viết phiếu hẹn trả kết quả vào sổ theo dõi; thu phí, lệ phí theo quy định;
Trường hợp hồ sơ chưa hoàn chỉnh thì hướng dẫn để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh;
Trường hợp hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở thì hướng dẫn để tổ chức, công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
4. Xử lý hồ sơ của tổ chức, công dân theo phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình.
Trường hợp hồ sơ của tổ chức, công dân có liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của các công chức khác trong Sở, công chức phụ trách hồ sơ chủ động phối hợp với các công chức khác cùng xử lý hồ sơ, sau đó trình lãnh đạo Sở giải quyết;
5. Nhận lại kết quả đã giải quyết, trả lại cho tổ chức, công dân.
Điều 6. Trách nhiệm của công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Trưởng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm:
- Giúp Giám đốc Sở điều hành, điều phối hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
- Theo dõi, tổng hợp tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ của công chức thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, báo cáo kết quả hoạt động với Giám đốc Sở theo tuần, tháng, quý.
2. Công chức chuyên môn có trách nhiệm:
- Thực hiện các nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực chuyên môn; hướng dẫn, tiếp công dân, tổ chức đến liên hệ về những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Xử lý, trình lãnh đạo giải quyết các hồ sơ thuộc lĩnh vực chuyên môn, phối hợp với các bộ phận chuyên môn của Sở để giải quyết các công việc có liên quan.
1. Lĩnh vực hộ tịch có yếu tố nước ngoài
2. Lĩnh vực cấp phiếu lý lịch tư pháp
Điều 8. Lịch làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ và giải quyết công việc của tổ chức, công dân vào tất cả các ngày làm việc trong tuần.
QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ HÀNH CHÍNH GIẢI QUYẾT THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
Điều 10. Quy định về việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết và giao trả kết quả như sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân, công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm kiểm tra kỹ các loại giấy tờ cần thiết của từng loại hồ sơ, hướng dẫn cho tổ chức, công dân kê khai, bổ sung (nếu thiếu);
Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ đã đúng nội dung và đủ số lượng các loại giấy tờ theo quy định thì công chức nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn.
2. Xử lý, giải quyết hồ sơ
Công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả căn cứ vào lĩnh vực chuyên môn đã được phân công trực tiếp xử lý hồ sơ hoặc chuyển hồ sơ cho bộ phận, cơ quan chuyên môn có thẩm quyền giải quyết ở bước tiếp theo và báo cáo trưởng phòng Hành chính và bổ trợ tư pháp.
3. Thẩm quyền ký giải quyết hồ sơ
- Đối với những loại hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở thì công chức có trách nhiệm phụ trách hồ sơ tổng hợp báo cáo và trình lãnh đạo Sở ký.
- Đối với những loại hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan cấp trên, công chức phụ trách hồ sơ tổng hợp báo cáo Trưởng Bộ phận, trình lãnh đạo Sở ký công văn để chuyển hồ sơ lên cơ quan cấp trên xem xét giải quyết và nhận kết quả giải quyết đó.
4. Trả hồ sơ
Khi nhận hồ sơ đã được Lãnh đạo Sở hoặc cơ quan cấp trên giải quyết, công chức chuyên môn phụ trách hồ sơ chuyển hồ sơ cho công chức văn thư để đóng dấu (loại việc do lãnh đạo Sở có thẩm quyền giải quyết), vào sổ theo dõi, sau đó trả kết quả hoặc thông báo kết quả đã giải quyết cho tổ chức, cá nhân theo phiếu hẹn.
Tổ chức, công dân trong quá trình yêu cầu giải quyết công việc phải chấp hành các quy định của pháp luật và quy chế này. Nếu phát hiện thấy những dấu hiệu tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, công dân thì có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc thông báo ngay với Giám đốc Sở hoặc cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tư pháp thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, cần bổ sung, điều chỉnh thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1906/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chiến lược cải cách tư pháp giai đoạn năm 2006-2010 do tỉnh Long An ban hành
- 3Quyết định 2117/QĐ-UBND năm 2005 phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của Ban Tôn giáo tỉnh Thanh Hóa
- 1Thông tư liên tịch 07/1999/TTLT-BTP-BCA quy định cấp Phiếu lý lịch tư pháp do Bộ Tư pháp - Bộ Công an ban hành
- 2Nghị định 68/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 3Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 94/2004/QĐ-BTC về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 1906/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chiến lược cải cách tư pháp giai đoạn năm 2006-2010 do tỉnh Long An ban hành
- 8Quyết định 2117/QĐ-UBND năm 2005 phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của Ban Tôn giáo tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 1334/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của Sở Tư pháp Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 1334/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/06/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Nguyễn Tiến Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra