Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 133/2003/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UBND THÀNH PHỐ ''VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 85/2002/QĐ-TTg ngày 28/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-TW ngày 18/3/2002 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về "Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn";
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy chế Tổ chức và hoạt  động của thôn, gồm 5 chương 17 điều.

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 33/1999/QĐ-UB ngày 06/5/1999 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Phó thôn ở các xã thuộc thành phố Hà Nội.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các Huyện, Xã và Trưởng thôn, Phó thôn thi hành quyết định này./.

 

 

T/M.ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu

 

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 133/2003/QĐ-UB ngày 22 tháng 10 năm 2003 của UBND Thành phố Hà Nội )

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Thôn là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư ở xã, nơi nhân dân thực hiện dân chủ trực tiếp, nhằm: phát huy các hình thức hoạt động tự quản trong cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, quyết định của chính quyền cấp trên; nhiệm vụ của UBND xã giao.

Điều 2: Thôn không phải là một cấp chính quyền, Thôn chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của UBND xã.

Điều 3: Tổ chức thôn:

1- UBND Thành phố quyết định công nhận các thôn hiện có của từng xã nhằm ổn định tổ chức và hoạt động của thôn.

2- Việc thành lập Thôn mới (Bao gồm cả việc chia, tách, sáp nhập, giải thể) thực hiện theo Điều 8 của Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;

3- Thôn có Trưởng thôn và một Phó thôn, Thôn có trên 1500 người thì cứ thêm 500 người được thêm một Phó thôn, nhưng tối đa không quá 03 Phó thôn.

- Đối với xã có 01 thôn, nếu các xóm có từ 1500 người trở lên được áp dụng tương đương thôn; trường hợp đặc biệt, xóm có dưới 1500 người thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của UBND huyện;

4- Trưởng thôn do nhân dân trong thôn bầu và UBND xã quyết định công nhận; Phó thôn do Trưởng thôn đề nghị (sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc), Chủ tịch UBND xã quyết định công nhận. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Phó thôn là 2 năm rưỡi;

Điều 4: Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Phó thôn:

1- Phải là người cư trú thường xuyên ở thôn từ đủ 12 tháng trở lên;

2- Trung thực, bản thân và gia đình gương mẫu về đạo đức, lối sống, được nhân dân trong thôn tín nhiệm;

3- Có năng lực và phương pháp vận động mọi người thực hiện tốt các công việc của thôn và cấp trên giao;

4- Có trình độ văn hóa tốt nghiệp Trung học cơ sở (cấp II) trở lên;

5- Có đủ sức khỏe và nhiệt tình công tác;

6- Từ 21 tuổi trở lên;

Chương 2:

NHIỆM VỤ, MỐI QUAN HỆ, QUYỀN LỢI CỦA TRƯỞNG THÔN, PHÓ THÔN

Điều 5: Nhiệm vụ của Trưởng thôn:

1- Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn để bàn và tổ chức thực hiện công việc của thôn và nhiệm do UBND xã giao;

2- Phổ biến và tổ chức, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quyết định của các cơ quan Nhà nước ở Trung ương và địa phương;

3- Tổ chức nhân dân trong thôn xây dựng và thực hiện Hương ước, Quy ước dân chủ;

4- Tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài sản công dân, tài sản công cộng trên địa bàn thôn;

5- Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn và phản ánh khách quan, trung thực với UBND xã, các cơ quan Nhà nước có liên quan;

6- Nhắc nhở mọi người thường xuyên nâng cao cảnh giác, phát hiện và lập biên bản đối với các hành vi vi phạm pháp luật, phản ánh kịp thời với công an xã, UBND xã hoặc cơ quan có liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn thôn;

7- Phối hợp với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể hướng dẫn, giúp đỡ các hộ dân phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, giảm hộ nghèo trong thôn, xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa;

8- Phối hợp với Tổ hòa giải hướng dẫn hoạt động hòa giải và kịp thời hòa giải các mâu thuẫn trong nội bộ gia đình và các hộ dân cư trong thôn. Tham gia với UBND xã giáo dục và nhận xét sự tiến bộ đối với các đối tượng trong diện quản lý giáo dục tại chỗ, những người phạm tội đang trong thời gian chưa được xóa án, đang trong thời gian bị quản chế, người đang bị án treo, án cảnh cáo.

9- Quản lý đăng ký tạm trú, tạm vắng, nắm chắc nhân khẩu, hộ khẩu và di biến động nhân khẩu, hộ khẩu theo hướng dẫn của công an xã;

10- Quản lý các loại văn bản, hồ sơ, tài liệu, sổ sách được giao và bàn giao đầy đủ các loại văn bản, hồ sơ, tài liệu, sổ sách cho Trưởng thôn mới khi thôi không làm Trưởng thôn. Biên bản bàn giao phải được Cấp ủy chi bộ chứng kiến và xác nhận;

11- Trên cơ sở Nghị quyết của Hội nghị thôn, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất đời sống và xây dựng các công trình công cộng của thôn.

12- Thực hiện chế độ báo cáo và dự họp giao ban theo quy định của UBND xã;

Điều 6: Mối quan hệ:

1- Trưởng thôn chịu sự lãnh đạo của Cấp ủy về việc thực hiện những nội dung công tác do Đảng ủy, UBND xã giao; có trách nhiệm phối hợp với Ban công tác Mặt trậm Tổ quốc, các tổ chức chi hội đoàn thể, tổ đại biểu HĐND, công an thôn để thực hiện nhiệm vụ;

2- Phó thôn giúp việc Trưởng thôn và có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Trưởng thôn phân công, Phó thôn thay mặt Trưởng thôn điều hành giải quyết công việc khi Trưởng thôn ủy quyền.

Điều 7: Quyền lợi của Trưởng thôn, Phó thôn:

1- Được cử đi học các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho Trưởng, Phó thôn; được mời dự kỳ họp HĐND, UBND xã khi bàn về những vấn đề cần thiết có liên quan đến thôn;

2- Được nghe UBND xã thông báo tình hình chung của xã; được nhận các loại văn bản, tài liệu của các cơ quan Đảng và Nhà nước có liên quan đến hoạt động của thôn;

3- Được UBND xã tham khảo ý kiến, thông báo kết luận khi giải quyết những vụ việc phát sinh trong thôn;

4- Được cấp giấy, bút làm việc và hàng tháng được hưởng tiền phụ cấp theo quy định của UBND thành phố;

5- Được miễn lao động công ích trong thời gian làm nhiệm vụ Trưởng thôn, Phó thôn (đối với những người trong diện phải tham gia lao động công ích).

Điều 8: Khen thưởng và kỷ luật:

1- Trưởng thôn, Phó thôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thành tích, được UBND xã khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

2- Trưởng thôn, Phó thôn không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Chương 3:

HỘI NGHỊ THÔN

Điều 9: Hội nghị thôn được tổ chức 6 tháng 1 lần, khi cần có thể họp bất thường, thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ, hội nghị được tiến hành khi có quá nửa cử tri đại diện hộ tham dự để bàn các nội dung sau:

1- Nghe báo cáo của Trưởng thôn về tình hình chung trong thôn, việc thực hiện nhiệm vụ trong thời gian qua và phổ biến những nội dung nhiệm vụ trong thời gian tới;

2- Thảo luận góp ý kiến vào báo cáokết quả công tác, bàn biện pháp thực hiện các quyết định, kế hoạch, thông báo... của UBND xã;

3- Thảo luận và quyết định các công việc liên quan đến hoạt động chung của cộng đồng dân cư trong thôn; xây dựng Hương ước, Quy ước và thực hiện quy chế dân chủ nhằm thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp, giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự an toàn xã hội...

4- Giới thiệu người tham gia Tổ bầu cử bầu Trưởng thôn, Tổ hòa giải, Tổ an ninh, Tổ bảo vệ sản xuất, Tổ giám sát xây dựng công trình sử dụng vốn do nhân dân đóng góp, vốn từ quỹ lao động công ích... để UBND xã quyết định thành lập hoặc công nhận;

5- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức Trưởng thôn và kiến nghị bãi nhiệm chức Phó thôn;

6- Nghị quyết của thôn có giá trị khi có quá nửa số cử tri đại diện hộ trong thôn tán thành và không trái pháp luật.

Chương 4:

BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, PHÓ THÔN

Điều 10: Bầu Trưởng thôn:

1- Việc bầu Trưởng thôn được thực hiện theo hình thức bỏ phiếu kín.

2- UBND xã thông báo chủ trương bầu Trưởng thôn đến các hộ gia đình trong thôn;

3- Trưởng thôn đương nhiệm chủ trì hội nghị thôn sau khi có thông báo của UBND xã về việc bầu Trưởng thôn nhiệm kỳ mới; trường hợp thành lập thôn mới hoặc bầu lại do miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn hoặc Trưởng thôn xin thôi làm nhiệm vụ thì UBND xã triệu tập và chủ trì hội nghị;

4- Căn cứ điều kiện thực tế của thôn, Trưởng thôn quyết định ngày, giờ, địa điểm tổ chức hội nghị thôn, báo cáo UBND xã, Chi ủy, Ban công tác MTTQ đồng thời thông báo cho các hộ dân trong thôn biết trước ít nhất 10 ngày;

5- Giới thiệu nhân sự ứng cử Trưởng thôn: Như điểm 2 Điều 13 của Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;

Điều 11: Tổ bầu cử

1. - UBND xã quyết định thành lập Tổ bầu cử và chịu tránh nhiệm phát hành phiếu bầu cử và mẫu biên bản kiểm phiếu; bảo đảm kinh phí, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ tổ chức tốt cuộc bầu cử Trưởng thôn.

- Tổ bầu cử có từ 5 đến 7 thành viên do Trưởng Ban công tác MTTQ làm Tổ trưởng, các thành viên bao gồm đại diện: Chi bộ Đảng, Chi hội phụ nữ, Chi hội cựu chiến binh, Chi hội nông dân, Chi đoàn thanh niên của thôn.

2. Nhiệm vụ của Tổ bầu cử:

+ Lập và công bố danh sách cử tri tham gia bầu Trưởng thôn;

+ Công bố danh sách các ứng cử viên;

+ Nhận phiếu bầu và biên bản kiểm phiếu từ UBND xã;

+ Phát phiếu bầu, hướng dẫn cử tri bỏ phiếu, đảm bảo trật tự nơi bỏ phiếu;

+ Kiểm phiếu;

+ Viết Biên bản kiểm phiếu;

+ Công bố kết quả kiểm phiếu;

+ Báo cáo kết quả bầu trưởng thôn, nộp các tài liệu bầu cử về Ủy ban nhân dân xã.

Điều 12: Những phiếu bầu sau đây là phiếu không hợp lệ:

1- Phiếu không phải là phiếu theo mẫu quy định do Ủy ban nhân dân xã và Tổ bầu cử phát ra.

2- Phiếu để nguyên danh sách những người ứng cử.

3- Phiếu ghi tên người ngoài danh sách ứng cử.

4- Phiếu gạch, xóa hết tên những người ứng cử.

Điều 13: Kết quả bầu cử:

- Sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc, Tổ bầu cử tiến hành ngay việc kiểm phiếu và lập biên bản kết quả bỏ phiếu.

- Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết quả số phiếu của từng ứng cử viên và người trúng cử Trưởng Thôn. Người trúng cử Trưởng Thôn là người có số phiếu bầu hợp lệ trên 50% số cử tri ghi trong danh sách tham gia bầu cử và có số phiếu trúng cử cao nhất. Kết quả bầu cử chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu.

- Trong vòng 07 ngày nếu không có khiếu nại thì UBND xã ra quyết định công nhận Trưởng Thôn. Trường hợp số phiếu các ứng cử viên ngang nhau thì UBND xã quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn trên cơ sở đề nghị của Bí thư chi bộ và Trưởng Ban công tác Mặt trận của thôn.

Điều 14: Trong trường hợp số cử tri đi bầu chưa quá nửa số cử tri ghi trong danh sách và vi phạm Điều 9, 10,11,12 của Quy chế này thì phải tổ chức bầu lại. Trong trường hợp bầu cử lại không đạt kết quả thì UBND xã chỉ định Trưởng thôn lâm thời trong số những người có tên trong danh sách ứng cử để điều hành hoạt động của thôn cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới.

Điều 15: Trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm:

- UBND xã chủ trì hội nghị cử tri xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn;

- Trưởng thôn chủ trì hội nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó thôn. Sau khi hội nghị kết thúc, Trưởng thôn báo cáo kết quả hội nghị và biên bản về UBND xã;

- Trong vòng 07 ngày kể từ khi hội nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm kết thúc, UBND xã có thông báo vệ việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Phó thôn.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16: Quy chế này có hiệu lực và được thực hiện sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 17: Hàng năm, UBND huyện chỉ đạo UBND các xã tổng kết đánh giá hoạt động của thôn và gửi báo cáo tổng hợp của các xã thuộc huyện về Ban Tổ chức chính quyền Thành phố để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 133/2003/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thôn do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 133/2003/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/10/2003
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/11/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 09/09/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản