- 1Thông tư 51/2006/TT-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 3Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 4Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Thông tư 03/2006/TT-BNV hướng dẫn thi hành Nghị định 35/2005/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 4Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/2007/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội tại Công văn số 3201/SGD&ĐT-TTr ngày 26/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 132/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2007 của UBND thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm học thêm được đề cập trong quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông. Văn bản này quy định về dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường.
2. Văn bản này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung, phương pháp dạy thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng và giáo dục nhân cách cho học sinh, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không dạy quá nhiều, quá sức tiếp thu của người học, đảm bảo quyền lợi của người học thêm và nêu cao trách nhiệm của người dạy thêm.
2. Hoạt động dạy thêm học thêm chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện (theo Điều 8, 9, 10 của Quy định này) và được cơ quan quản lý có thẩm quyền (quy định tại Điều 11 Quy định này) cho phép.
3. Việc học thêm hay không học thêm là quyền của người học; mọi tổ chức, cá nhân không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. Học sinh học thêm có đơn xin học thêm và phải được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người đỡ đầu.
Điều 3. Các trường hợp không dạy thêm học thêm
1. Đối với các trường dạy học 2 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh yếu kém; bồi dưỡng nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng không được thực hiện dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ cở giáo dục đại học, cao đẳng đó; trường hợp các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của các trường đại học, cao đẳng khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông phải được thủ trưởng trường đại học, cao đẳng có ý kiến chấp thuận trong đơn đề nghị.
DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác thuộc ngành giáo dục và đào tạo Hà Nội thực hiện dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông.
2. Dạy thêm học thêm trong nhà trường bao gồm: phụ đạo học sinh có học lực yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho những học sinh có nhu cầu củng cố, bổ sung kiến thức; ôn tập và luyện thi. Dạy thêm học thêm trong nhà trường phải đảm bảo các điều kiện tại Điều 8, 9, 10 của Quy định này.
Điều 5. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này hoặc do cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm: củng cố, bồi dưỡng kiến thức, ôn tập và luyện thi. Các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường phải đảm bảo đủ các điều kiện tại Điều 8, 9, 10 của Quy định này.
Điều 6. Hình thức, thời gian dạy thêm học thêm, số người học trong một lớp
1. Hình thức dạy thêm học thêm:
- Nhận quản lý học sinh tiểu học ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình và những trường hợp khác nêu tại khoản 2 Điều 3 Quy định này.
- Mở nhóm, lớp, trung tâm thực hiện dạy thêm học thêm cho học sinh trung học theo chương trình trung học cơ sở, trung học phổ thông để phụ đạo, bồi dưỡng về văn hóa, ôn luyện thi, bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức, kỹ năng khác.
2. Thời gian các đơn vị cơ sở thực hiện dạy thêm học thêm đối với: học sinh tiểu học không quá 2 tiết/buổi học, không quá 2 buổi/tuần; học sinh trung học cơ sở không quá 2 tiết/buổi học và không quá 3 buổi/tuần; học sinh trung học phổ thông không quá 3 tiết/buổi và không quá 3 buổi/tuần.
3. Số học sinh trong mỗi lớp học thêm không quá 45 người; riêng bậc tiểu học mỗi nhóm trông giữ không quá 25 học sinh.
Điều 7. Thu, sử dụng và quản lý tiền dạy thêm học thêm
1. Các tổ chức, cá nhân nếu được phép dạy thêm học thêm có thu tiền chỉ được thu tiền phục vụ trực tiếp cho dạy thêm học thêm, ngoài ra không được thu bất cứ khoản nào khác.
Mức thu tiền dạy thêm học thêm trong nhà trường do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường (thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh) đảm bảo thu đủ chi; mức thu tiền dạy thêm học thêm ngoài nhà trường do thỏa thuận giữa người học hoặc cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm.
2. Việc sử dụng tiền dạy thêm học thêm để chi cho các nội dung chính sau:
- Đối với dạy thêm trong nhà trường: chi phí cho giáo viên trực tiếp giảng dạy; chi phí phục vụ trực tiếp dạy thêm học thêm, chi phí cho công tác quản lý và kiểm tra; chi phí sửa chữa, mua sắm đầu tư trang thiết bị vật chất và các khoản chi phí khác phục vụ dạy thêm học thêm.
Mức chi và tỷ lệ phân bổ chi phải được thông qua Hội đồng giáo dục trường đảm bảo công khai, dân chủ, được đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm của Nhà trường. Việc quản lý tiền dạy thêm học thêm thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo theo phân cấp.
- Đối với dạy thêm ngoài nhà trường: chi phí cho giáo viên giảng dạy; chi phí phục vụ trực tiếp dạy thêm học thêm, chi phí cho công tác quản lý và kiểm tra; chi phí cho việc thuê, mượn phòng học, đầu tư trang thiết bị và các khoản chi phí khác phục vụ dạy thêm học thêm.
3. Tổ chức, cá nhân dạy thêm có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính, thuế theo quy định; khuyến khích tham gia ủng hộ Quỹ khuyến học, Quỹ đầu tư giáo dục của địa phương.
4. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, cùng các cơ quan liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn về sử dụng, quản lý tiền dạy thêm học thêm.
ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 8. Đối tượng và tiêu chuẩn giáo viên tham gia dạy thêm
1. Đối tượng tham gia dạy thêm gồm:
a. Cán bộ, giáo viên đương nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao tại các đơn vị thuộc ngành giáo dục đào tạo quản lý (chỉ được tham gia dạy thêm sau khi có ý kiến chấp thuận của thủ trưởng đơn vị cơ sở ghi trong đơn đăng ký tham gia dạy thêm), hoặc cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục và đào tạo đã nghỉ hưu.
b. Đối với các cá nhân ngoài ngành giáo dục đào tạo có bằng tốt nghiệp các ngành học phù hợp khác, đã tham gia bồi dưỡng và được cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
2. Giáo viên tham gia dạy thêm ở cấp học, bậc học nào phải được đào tạo đúng với chuyên môn, có trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn tương ứng theo quy định của ngành giáo dục đối với giáo viên thuộc cấp học, bậc học đó; có năng lực sư phạm, có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe; không trong thời gian bị kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật.
Điều 9. Tiêu chuẩn của người quản lý tổ chức dạy thêm học thêm
Người quản lý các lớp dạy thêm ở mỗi cấp học, bậc học nào phải có trình độ tối thiểu đạt chuẩn tương ứng theo quy định đối với giáo viên của cấp học; bậc học đó; có đủ sức khỏe, không trong thời gian bị kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật; được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch UBND xã, phường nơi cư trú xác nhận (về địa chỉ cư trú, việc chấp hành pháp luật) trong đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức dạy thêm học thêm ngoài nhà trường.
Điều 10. Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm phải đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế, trong đó phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
- Cơ sở vật chất và lớp học hợp pháp, ổn định, có đủ diện tích (bảo đảm mỗi học sinh có tối thiểu 0,8m2, khu vực giáo viên giảng dạy 4m2), có đủ ánh sáng, thông thoáng và các điều kiện quy định về trật tự an ninh, an toàn, môi trường (đèn chiếu sáng, quạt mát, khu vệ sinh, phòng chống cháy nổ, lối thoát hiểm khi có sự cố v.v…). Không mở lớp ở những nơi ồn ào, môi trường bị ô nhiễm, có thể gây nguy hiểm cho người dạy và người học.
- Có đủ bàn, ghế, bảng đúng quy cách, có các phương tiện, trang thiết bị cần thiết khác phục vụ cho việc dạy học.
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP VÀ THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 11. Thẩm quyền cho phép; hoặc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép
UBND Thành phố giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện được quyền quy định theo phân cấp quản lý như sau:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định, khi có đủ các điều kiện quy định sẽ thực hiện các việc sau:
a. Quyết định cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện (thực hiện theo chương trình giáo dục trung học phổ thông).
b. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với UBND Thành phố.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định; khi có đủ các điều kiện quy định sẽ thực hiện các việc sau:
a. Quyết định cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường cho các tổ chức, cá nhân mở lớp trên địa bàn quận, huyện (thực hiện theo chương trình giáo dục Tiểu học, trung học cơ sở).
b. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với UBND quận, huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Cơ quan quản lý giáo dục cấp nào cấp giấy phép hoặc gia hạn giấy phép cho tổ chức, cá nhân được hoạt động, sẽ có trách nhiệm kiểm tra, quyết định tạm ngừng hoặc quyết định thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 12. Thủ tục cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm
1. Các trường hoặc cơ sở giáo dục thực hiện dạy thêm học thêm trong nhà trường phải có hồ sơ xin phép hoạt động, gồm có:
- Công văn đề nghị cơ quan quản lý giáo dục cấp trên cho phép thực hiện dạy thêm học thêm trong nhà trường (rõ bộ môn, khối, số lớp, số học sinh, thời lượng học thêm cho mỗi môn trong tuần, mức thu - chi…)
- Hồ sơ nhân sự gồm: Danh sách trích ngang của cán bộ quản lý, giáo viên trong đơn vị đăng ký tham gia dạy thêm (Mẫu số 3); đơn đăng ký dạy thêm của giáo viên (Mẫu số 2) và đơn xin học thêm của học sinh.
- Phương án tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường.
2. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện dạy thêm học thêm ngoài nhà trường phải làm thủ tục đề nghị cấp phép. Giấy phép dạy thêm học thêm ngoài nhà trường có giá trị hoạt động trong thời gian 24 tháng kể từ ngày ký, trước khi hết hạn 01 tháng phải làm thủ tục xin gia hạn.
a. Hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm ngoài nhà trường gồm có:
- Đơn đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm ngoài nhà trường (Mẫu số 1) và phải có ý kiến của xác nhận của:
Thủ trưởng đơn vị cơ sở ngành giáo dục và đào tạo Hà Nội (đối với người đứng đơn là cán bộ, giáo viên đương nhiệm).
Thủ trưởng đơn vị cơ sở, tổ chức quản lý của các trường đại học, cao đẳng (đối với người đứng đơn là những tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý).
Chủ tịch UBND xã, phường nơi cư trú (đối với người đứng đơn là những đối tượng còn lại).
- Hồ sơ cá nhân hoặc người đại diện cho tổ chức xin cấp phép.
- Hồ sơ nhân sự xin cấp phép gồm: Danh sách trích ngang của người quản lý và giáo viên đăng ký tham gia dạy thêm (Mẫu số 3); văn bằng có xác nhận hợp lệ; đơn đăng ký tham gia dạy thêm có dán ảnh (4x6 kiểu chứng minh thư nhân dân).
Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên đương nhiệm trong ngành giáo dục đào tạo tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải có đơn đăng ký tham gia dạy thêm (Mẫu số 2), kèm ý kiến của thủ trưởng đơn vị (nhận xét về phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm, kết quả hoàn thành công việc được giao và chấp thuận cho tham gia dạy thêm), có dán ảnh và đóng dấu giáp lai (cá nhân giữ 01 bản, lưu đơn vị quản lý 01 bản, nộp cho người quản lý hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường 01 bản).
- Hồ sơ về cơ sở vật chất, lớp học.
- Phương án tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm ngoài nhà trường.
b. Việc nâng cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm:
- Quy trình: Tổ chức hoặc cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm ngoài nhà trường phải nộp 02 bộ hồ sơ cho cơ quan quản lý giáo dục tại địa phương mở lớp, theo thẩm quyền cấp phép tại Điều 11 Quy định này. Trong thời gian không quá 15 ngày (kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ), cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiến hành thẩm định và quyết định cấp hoặc gia hạn giấy phép (khi có đủ các điều kiện theo quy định).
- Thủ tục: Cơ quan quản lý giáo dục được giao thẩm quyền cấp phép phải thực hiện các quy định về cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo thuận tiện và nhanh chóng.
- Trong vòng 90 ngày kể từ ngày Quyết định “Ban hành Quy định về quản lý dạy thêm học trên địa bàn thành phố Hà Nội” có hiệu lực thi hành, tất cả các cơ sở dạy thêm học thêm ngoài nhà trường (kể cả các cơ sở dạy thêm học thêm đang hoạt động) đều phải làm thủ tục xin cấp phép hoạt động theo Quy định này. Sau thời hạn trên, cơ sở nào không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền (ghi tại Điều 11 Quy định này) là bất hợp pháp và bị xử lý theo quy định.
Điều 13. Những trường hợp miễn cấp giấy phép, tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động dạy thêm học thêm
1. Những trường hợp miễn cấp giấy phép dạy thêm học thêm:
a. Các hoạt động dạy học được bố trí trong các buổi học tại trường không thu tiền như: dạy bù chương trình, ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi.
b. Tổ chức, cá nhân mở các nhóm, lớp dạy từ thiện không thu tiền (nhưng phải thông báo với chính quyền và cơ quan quản lý giáo dục theo phân cấp).
2. Trường hợp xin tạm ngừng dạy thêm: Các cơ sở dạy thêm học thêm không đảm bảo những điều kiện như quy định hoặc không đáp ứng nhu cầu của người học, hoặc có giấy phép nhưng chưa hoạt động thì tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp phép đề nghị tạm ngừng để củng cố hoặc chấm dứt hoạt động dạy thêm học thêm. Sau thời gian củng cố (nếu giấy phép còn hạn) thì tổ chức, cá nhân phải có văn bản đề nghị cơ quan cấp phép thẩm định và đồng ý cho phép hoạt động trở lại.
3. Trường hợp đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép dạy thêm: Tổ chức, cá nhân vi phạm những quy định về dạy thêm học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND thành phố Hà Nội mà không sửa chữa, khắc phục sẽ bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép và xử lý vi phạm tại Điều 23 của Quy định này.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND Thành phố về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn Thành phố, cụ thể:
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, các cá nhân liên quan biết và thực hiện đúng quy định. Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường và các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Thực hiện việc cấp, gia hạn, thu hồi, giấy phép dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường cho tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm trong toàn ngành; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm học thêm của ngành, báo cáo UBND Thành phố, Bộ Giáo dục và Đào tạo sau khi kết thúc năm học hoặc trường hợp đột xuất (nếu có).
Điều 15. Trách nhiệm của UBND quận, huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lý đối với hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND Thành phố.
Thành lập Ban chỉ đạo quản lý dạy thêm học thêm của địa phương gồm có trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND, phó trưởng ban thường trực là đại diện của ngành giáo dục, thành viên là đại diện của các ban ngành liên quan và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội. Ban chỉ đạo có trách nhiệm tham mưu với UBND, tham gia kiểm tra để giúp UBND quản lý tốt việc dạy thêm học thêm trên địa bàn.
Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn, phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với UBND Thành phố (qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp).
2. Chỉ đạo UBND phường, xã hỗ trợ quản lý an ninh, trật tự, chủ động tham gia cùng ngành giáo dục kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, phát hiện và đề xuất xử lý sai phạm theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Chịu trách nhiệm trước UBND quận, huyện về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn quận, huyện; phổ biến, hướng dẫn các trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện Quy định này. Thực hiện việc cho phép dạy thêm học thêm trong nhà trường; hoặc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm ngoài nhà trường cho tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm đối với bậc tiểu học, trung học cơ sở; phát hiện nhân tố tích cực, phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để có biện pháp quản lý.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm học thêm của toàn quận, huyện báo cáo UBND quận, huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo sau khi kết thúc mỗi học kỳ và những trường hợp đột xuất (nếu có).
1. Sau khi được cấp giấy phép, thủ trưởng đơn vị cơ sở được tổ chức hoạt động và quản lý các lớp dạy thêm học thêm trong nhà trường cho học sinh, cán bộ, giáo viên của đơn vị; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động và quyền lợi của người học.
Quản lý, kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên do đơn vị quản lý.
Xét duyệt, chấp thuận cho cán bộ, giáo viên của đơn vị có đủ tiêu chuẩn (theo Điều 8 của Quy định này) được tham gia dạy thêm ngoài nhà trường; nội dung xác nhận có giá trị trong thời hạn 12 tháng; tổng hợp danh sách cán bộ, giáo viên của đơn vị đăng ký tham gia dạy thêm ngoài nhà trường để quản lý và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
2. Quản lý tổ chức tốt việc dạy và học chính khóa, đảm bảo tuyệt đối không cắt xén nội dung, chương trình dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm học thêm. Thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ việc cho điểm, đánh giá học sinh, nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học thêm.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo về chất lượng dạy học, về thu chi tài chính, định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm với cơ quan quản lý.
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định tại Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định cụ thể tại văn bản này và các quy định khác của Luật Giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm học thêm phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép kế hoạch, nội dung, đối tượng người học, danh sách người dạy.
2. Quản lý và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Tổ chức quản lý, lưu giữ hồ sơ (về danh sách giáo viên, người học), sổ sách, chứng từ về thu - chi theo các quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, cơ quan quản lý giáo dục về chất lượng dạy thêm học thêm, thu chi tài chính…; báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên tham gia thực hiện dạy thêm
1. Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại văn bản này, các quy định chung của ngành và các quy định liên quan.
2. Nêu cao ý thức, đạo đức nghề nghiệp. Hoàn thành trách nhiệm giảng dạy và giáo dục học sinh trong và ngoài giờ chính khóa. Chuẩn bị kỹ nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học thêm.
3. Không có bất cứ hình thức nào ép buộc học sinh lớp mình đang giảng dạy phải tham gia học thêm.
Điều 20. Trách nhiệm của học sinh và cha mẹ học sinh tham gia học thêm
1. Học sinh phải có thái độ tôn trọng lễ phép với người dạy, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của lớp học thêm và của người dạy.
Được quyền chọn môn, lớp, thời gian tham gia học thêm phù hợp với khả năng, trình độ, nhu cầu học tập của bản thân. Phản ánh với giáo viên, hoặc hiệu trưởng về những bất cập trong việc dạy thêm học thêm để nhà trường kịp thời giải quyết.
Khi tham gia học thêm phải có đơn xin học thêm, đảm bảo nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện và có ý kiến đồng ý của cha mẹ.
2. Cha mẹ học sinh có trách nhiệm hướng dẫn, chọn nội dung, hình thức học thêm phù hợp đáp ứng yêu cầu học tập, đảm bảo sức khỏe và kiểm tra, quản lý việc tham gia học thêm của con em mình.
Phản ánh những bất cập trong việc dạy thêm học thêm cho Hiệu trưởng nhà trường, hoặc cơ quan quản lý giáo dục theo phân cấp để được giải quyết.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục, ủng hộ Quỹ khuyến học… thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và Thông tư số 51/2006/TT-BGD&ĐT ngày 13/12/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng theo các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH |
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
Hà Nội, ngày… tháng... năm 200…
DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Kính gửi:………………………………………………………………………….
Tên tổ chức, cá nhân:
Địa chỉ:
Số điện thoại liên lạc:
Sau khi nghiên cứu Quy định về dạy thêm học thêm của Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT và văn bản Quy định về quản lý và tổ chức dạy thêm học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội của UBND Thành phố. Chúng tôi đề nghị xin được cấp giấy phép dạy thêm.
Tên cơ sở dạy thêm:.........................................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Số phòng học:………trong đó……….........phòng có diện tích: ....................................... m2
………phòng có diện tích: ......................................... m2
Kèm bản sao Hợp đồng thuê địa điểm hoặc Giấy chứng nhận sở hữu nhà.
Cơ sở vật chất và lớp học đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2007 của UBND thành phố Hà Nội.
Giáo viên: (có danh sách kèm theo)
Thực hiện dạy thêm học thêm ngoài nhà trường như sau:
Lớp/ Nhóm | Môn……., khối…….. | Môn……., khối…….. | Môn……., khối…….. | ||||||
Số lớp | Số tiết/tuần | Số HS | Số lớp | Số tiết/tuần | Số HS | Số lớp | Số tiết/tuần | Số HS | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Học phí:………………………….. đồng/tiết học/HS
Nếu được các cơ quan có thẩm quyền cho phép, chúng tôi xin cam đoan thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về dạy thêm học thêm của Bộ GD&ĐT và UBND Thành phố đã ban hành.
Xác nhận của CQ quản lý hoặc UBND xã, phường (ký và đóng dấu) | Tổ chức hoặc Cá nhân Đề nghị cấp giấy phép (ký và ghi rõ họ, tên) |
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
Hà Nội, ngày… tháng... năm 200…
THAM GIA DẠY THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
(Dành cho cán bộ, giáo viên đương nhiệm tại các cơ sở giáo dục)
Kính gửi: Ban giám hiệu (hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý GD)
……………………………………………………………………………
Họ và tên: Năm sinh:
Hiện đang công tác, giảng dạy tại:
Địa chỉ nơi cư trú:
Số điện thoại liên lạc:
Sau khi nghiên cứu Quy định về dạy thêm học thêm của Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT và văn bản Quy định về Quản lý và tổ chức dạy thêm học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội của UBND Thành phố. Tôi đăng ký được tham gia dạy thêm trong tuần theo lịch sau:
Thứ | Môn dạy | Thời gian dạy (từ….. - đến……) | Địa điểm dạy thêm | Đối tượng học thêm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nếu được cơ quan cho phép tham gia dạy thêm, tôi xin cam đoan thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các Quy định về dạy thêm học thêm của Bộ GD&ĐT và UBND Thành phố đã ban hành.
Ghi chú: Giáo viên giữ 01 bản, nộp cho đơn vị quản lý 01 bản và nộp cho người quản lý nơi dạy thêm.
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (ký và đóng dấu) | Người đăng ký (ký và ghi rõ họ, tên) |
- Tên tổ chức, cá nhân dạy thêm:.........................................................................
- Số Giấy phép: .......................... - Cơ quan cấp:...............................................
- Ngày cấp: ................................. - Có giá trị đến:..............................................
TT | Họ và tên | Địa chỉ thường trú | Đơn vị công tác | Trình độ đào tạo | Chuyên ngành đào tạo | Dạy môn | Chương trình cấp học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Kèm theo Đơn đăng ký tham gia dạy thêm của toàn bộ GV.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký tên, đóng dấu) |
| Hà Nội, ngày … tháng … năm 200… THỦ TRƯỞNG TỔ CHỨC HOẶC CÁ NHÂN (Ký, ghi rõ họ tên) |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
GIA HẠN LẦN THỨ NHẤT Giấy phép này có giá trị tiếp tục Kể từ ngày……tháng……năm 200… Đến hết ngày……tháng……năm 200…
GIA HẠN LẦN THỨ HAI Giấy phép này có giá trị tiếp tục Kể từ ngày……tháng……năm 200… Đến hết ngày……tháng……năm 200…
| ||||
DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (Kèm theo Quyết định số………./QĐ-SGD&ĐT ngày… /… /200...) Cấp cho:...................................................................................................... Địa chỉ CQ, tổ chức:..................................................................................... Địa chỉ nơi mở lớp:...................................................................................... Dạy chương trình cấp học: (Tiểu học, THCS, THPT)....................................... Môn dạy thêm:............................................................................................. Có giá trị đến: ngày ….. tháng…… năm 200…
Số:……………… Vào sổ cấp phép:………. Ngày…….tháng……..năm 200… |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
GIA HẠN LẦN THỨ NHẤT Giấy phép này có giá trị tiếp tục Kể từ ngày……tháng……năm 200… Đến hết ngày……tháng……năm 200…
GIA HẠN LẦN THỨ HAI Giấy phép này có giá trị tiếp tục Kể từ ngày……tháng……năm 200… Đến hết ngày……tháng……năm 200…
| ||||
DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (Kèm theo Quyết định số………./QĐ-SGD&ĐT ngày… /… /200...) Cấp cho: (ông/bà)....................................................................................... Số CMND: ............................. cấp ngày:.................................................... Địa chỉ thường trú:...................................................................................... Trình độ đào tạo: ................. Chuyên ngành đào tạo:................................... Hiện công tác tại:........................................................................................ Địa chỉ nơi mở lớp:..................................................................................... Môn dạy thêm:............................................................................................ Chương trình cấp học: (Tiểu học, THCS, THPT)............................................ Có giá trị đến: ngày ….. tháng…… năm 200…
Số:……………… Vào sổ cấp phép:………. Ngày…….tháng……..năm 200… |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
GIA HẠN LẦN THỨ NHẤT Giấy phép này có giá trị tiếp tục Kể từ ngày……tháng……năm 200… Đến hết ngày……tháng……năm 200…
GIA HẠN LẦN THỨ HAI Giấy phép này có giá trị tiếp tục Kể từ ngày……tháng……năm 200… Đến hết ngày……tháng……năm 200…
| ||||
DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (Kèm theo Quyết định số…………./QĐ- ngày… /… /200...) Cấp cho:.......................................................................................................... Địa chỉ CQ, tổ chức:.......................................................................................... Địa chỉ nơi mở lớp:........................................................................................... Dạy chương trình cấp học: (Tiểu học, THCS)...................................................... Môn dạy thêm:.................................................................................................. Có giá trị đến: ngày ….. tháng…… năm 200…
Số:……………… Vào sổ cấp phép:………. Ngày…….tháng……..năm 200… |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
GIA HẠN LẦN THỨ NHẤT Giấy phép này có giá trị tiếp tục Kể từ ngày……tháng……năm 200… Đến hết ngày……tháng……năm 200…
GIA HẠN LẦN THỨ HAI Giấy phép này có giá trị tiếp tục Kể từ ngày……tháng……năm 200… Đến hết ngày……tháng……năm 200…
| ||||
DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (Kèm theo Quyết định số………./QĐ- ngày… /… /200...) Cấp cho: (ông/bà)............................................................................................. Số CMND: ............................. cấp ngày:.......................................................... Địa chỉ thường trú:............................................................................................ Trình độ đào tạo: ................. Chuyên ngành đào tạo:......................................... Hiện công tác tại:.............................................................................................. Địa chỉ nơi mở lớp:........................................................................................... Môn dạy thêm:.................................................................................................. Chương trình cấp học: (Tiểu học, THCS)............................................................ Có giá trị đến: ngày ….. tháng…… năm 200…
Số:……………… Vào sổ cấp phép:………. Ngày…….tháng……..năm 200… |
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Thông tư 03/2006/TT-BNV hướng dẫn thi hành Nghị định 35/2005/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 4Thông tư 51/2006/TT-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 9Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Quyết định 132/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 132/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/11/2007
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Ngô Thị Thanh Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/11/2007
- Ngày hết hiệu lực: 18/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực