Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/2004/QĐ-UB | Nha trang, ngày 28 tháng 05 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03-06-2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí,
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24-07-2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30-07-2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Căn cứ Nghị quyết số 08/2003/NQ-HĐND3 ngày 23-12-2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa III - kỳ họp thứ 9 Quyết nghị về mức thu các loại phí do địa phương quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh áp dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 132/2004/ QĐ UB ngày 28-05-2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU
Điều 1: Phí vệ sinh là khoản thu nhằm bù đắp một phần chi phí đầu tư cho tổ chức hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2: Đối tượng thu phí vệ sinh: Trên địa bàn tỉnh, nơi có tổ chức hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, thì tổ chức thu phí. Các đối tượng thu phí gồm:
1. Cá nhân, hộ gia đình (bao gồm cả thường trú và tạm trú).
2. Hộ kinh doanh (KD) buôn bán nhỏ và các hộ kinh doanh, buôn bán trong các chợ.
3. Các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang, văn phòng làm việc của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các trường, viện nghiên cứu, các trường học, nhà trẻ, mẫu giáo...
4. Các cửa hàng kinh doanh buôn bán lớn.
5. Các cửa hàng, khách sạn, nhà hàng kinh doanh ăn uống.
7. Các công trình xây dựng trên địa bàn.
1. Mức thu đối với các đối tượng theo khoản 1, Điều 2:
a) Địa bàn thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh:
- Hộ gia đình có xe đến tận nơi lấy rác: 8.000 đồng/hộ/tháng.
- Hộ gia đình không có xe đến tận nơi lấy rác: 5.000 đồng/hộ/tháng.
- Cá nhân thuê nhà để ở, học sinh, sinh viên ở khu nội trú, ký túc xá:
+ Nếu có xe đến tận nơi lấy rác: 2.000 đồng/người/tháng.
+ Nếu không có xe đến tận nơi lấy rác: 1.000 đồng/người/tháng.
b) Địa bàn các huyện.
- Hộ gia đình có xe đến tận nơi lấy rác: 5.000 đồng/hộ/tháng.
- Hộ gia đình không có xe đến tận nơi lấy rác: 3.000 đồng/hộ/tháng.
- Cá nhân thuê nhà đề ở, học sinh, sinh viên ở khu nội trú (nếu có)
+ Nếu có xe đến tận nơi lấy rác: 1000 đồng/người/tháng.
+ Nếu không có xe đến tận nơi lấy rác: 500 đồng/người/tháng.
2. Đối với các đối tượng theo khoản 2, Điều 2:
a) Hộ kinh doanh buôn bán nhỏ:
- Hộ kinh doanh có mức thuế môn bài bậc 4: 6.000 đồng/hộ/tháng.
- Hộ kinh doanh có mức thuế môn bài bậc 5, 6: 4.000 đồng/hộ/tháng.
b) Hộ kinh doanh trong chợ loại 1 và loại 2:
- Hộ kinh doanh có mức thuế môn bài bậc 1, 2: 8.000 đồng/hộ/tháng.
- Hộ kinh doanh có mức thuế môn bài bậc 3, 4: 6.000 đồng/hộ/tháng.
- Hộ kinh doanh có mức thuế môn bài bậc 5, 6: 4.000 đồng/hộ/tháng.
- Hộ kinh doanh buôn bán không có lô sạp cố định: 3.000 đồng/hộ/tháng.
c) Hộ kinh doanh trong chợ loại 3:
- Hộ kinh doanh có lô sạp cố định: 4.000 đồng/hộ/tháng.
- Hộ kinh doanh buôn bán không có lô sạp cố định: 3.000 đồng/hộ/tháng.
3. Đối với các đối tượng theo khoản 3, Điều 2:
- Các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý: 15.000 đồng/đơn vị/tháng.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và Trung ương trên địa bàn tỉnh: 20.000 đồng/đơn vị/tháng.
4. Đối với các đối tượng theo khoản 4, Điều 2:
- Cửa hàng của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có mức thuế môn bài 1.000.000đồng,1.500.000 đồng và 2.000.000 đồng/năm: 100.000 đồng/cửa hàng/tháng. - Cửa hàng thuộc hộ kinh doanh cá thể:
+ Có mức thuế môn bài bậc 1: 80.000 đồng/cửa hàng/tháng.
+ Có mức thuế môn bài bậc 2: 60.000 đồng/cửa hàng/tháng.
+ Có mức thuế môn bài bậc 3: 40.000 đồng/cửa hàng/tháng.
5. Đối với các đối tượng theo khoản 5, Điều 2: 120.000 đồng/tấn rác thải.
6. Đối với các đối tượng theo khoản 6, Điều 2: 90.000 đồng/tấn rác thải.
7. Đối với các đối tượng theo khoản 7, Điều 2 (lượng rác thải do đơn vị thu gom thu dọn): 120.000 đồng/tấn rác thải.
Chương II
TỔ CHỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH
Điều 4: Việc tổ chức thu, nộp phí vệ sinh được phân cấp như sau:
1. Trên địa bàn thành phố Nha Trang, thị xã Cam Ranh và các huyện đồng bằng do Công ty Môi trường Đô thị và Công ty Công trình Đô thị tổ chức thu phí vệ sinh của các đối tượng trên địa bàn.
2. Đối với huyện Khánh Vĩnh, việc thu phí vệ sinh của các đối tượng trên địa bàn thị trấn Khánh Vĩnh do Ủy ban nhân dân thị trấn tổ chức thu.
3. Đối với huyện Khánh Sơn, việc thu phí vệ sinh của các đối tượng trên địa bàn thị trấn Tô Hạp do Đội quản lý các Công trình công cộng và Môi trường thuộc huyện thu.
4. Đối với các chợ: Ban quản lý chợ có nhiệm vụ thu phí vệ sinh đối với các đối tượng kinh doanh buôn bán trong phạm vi chợ theo mức thu quy định tại khoản 2, Điều 3, đồng thời hợp đồng với cơ quan vận chuyển rác thải và thanh toán tiền vận chuyển theo mức quy định tại khoản 6, Điều 3 từ số tiền phí đã thu được.
Trường hợp chợ loại 3 không có Ban quản lý chợ thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (được phân cấp quản lý chợ) có trách nhiệm tổ chức thu phí vệ sinh của các đối tượng kinh doanh buôn bán trong chợ và hợp đồng thanh toán tiền vận chuyển rác thải với cơ quan vận chuyển rác thải trên địa bàn theo mức thu quy định tại khoản 6, Điều 3.
Các cơ quan, đơn vị nói trên gọi chung là Cơ quan thu phí, có trách nhiệm thông báo công khai đối tượng thu, mức thu phí vệ sinh để cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức biết, thực hiện. Khi thu phải cấp biên lai thu phí cho người nộp tiền.
5. Một số trường hợp cần xác định cụ thể khi thu phí vệ sinh:
a) Hộ gia đình có mặt bằng cho thuê kinh doanh hoặc làm dịch vụ thì ngoài mức thu đối với hộ gia đình, còn phải thu của người đứng tên kinh doanh hoặc làm dịch vụ theo mức thu tương ứng quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3.
b) Hộ gia đình cho thuê chỗ ở thì thu phí đối với chủ hộ bao gồm mức phí vệ sinh của hộ gia đình và mức thu phí của từng người thuê nhà để ở.
c) Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế: Nếu cửa hàng kinh doanh buôn bán nằm ngay trong khuôn viên của cơ sở sản xuất thì thu phí theo hai mức: Mức phí đối với cơ sở sản xuất và mức phí đối với cửa hàng kinh doanh buôn bán.
6. Các cơ quan thu phí vệ sinh phải phối hợp với cơ quan Thuế cùng cấp và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, nơi có tổ chức thu gom rác thải để thống kê, lập bộ hợp đồng thu phí, nhằm bảo đảm thu phí vệ sinh đúng đối tượng, đúng mức thu quy định. Việc chi trả thù lao hợp đồng thu phí vệ sinh do Thủ trưởng cơ quan thu phí quyết định trên cơ sở cơ chế quản lý tài chính hiện hành áp dụng cho từng đơn vị.
7. Phí vệ sinh thu mỗi tháng một lần, toàn bộ số tiền phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào tài khoản tiền gửi của cơ quan thu phí tại ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch hoặc nộp vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước cùng cấp mở tại Kho bạc Nhà nước. Cơ quan thu phải mở sổ kế toán theo dõi số thu, chi tiền phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.
Điều 5: Chứng từ thu phí vệ sinh do Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa phát hành. Công ty Môi trường Đô thị Nha Trang nhận biên lai thu phí tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa. Các Công ty Công trình Đô thị và các đơn vị khác có tổ chức hoạt động thu gom rác thải đăng ký sử dụng chứng từ thu phí tại cơ quan Thuế cùng cấp. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn việc cấp phát, quản lý, sử dụng, thanh toán chứng từ thu theo quy định hiện hành.
Điều 6: Quản lý và sử dụng phí vệ sinh: Phí vệ sinh được để lại cho đơn vị thu 100% số thu và được quản lý, sử dụng theo quy định dưới đây:
1. Đối với Công ty Môi trường Đô thị Nha Trang và Công ty Công trình Đô thị thuộc thị xã Cam Ranh và các huyện đồng bằng, số thu về phí vệ sinh là khoản thu thuộc doanh thu từ hoạt động công ích của công ty, việc sử dụng thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
2. Đối với các Ban quản lý chợ, khoản thu phí vệ sinh là một nguồn thu sự nghiệp của đơn vị dùng để trang trái chi phí phục vụ cho công tác vệ sinh trong chợ từ khâu quét dọn, thu gom đến khâu hợp đồng vận chuyển rác thải tại chợ đến bãi rác tập trung trên địa bàn. Về cơ chế quản lý thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
3. Đối với Đội quản lý các Công trình Công cộng và Môi trường thuộc huyện Khánh Sơn và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, số tiền thu phí vệ sinh được nộp 100% vào ngân sách cùng cấp. Các khoản chi phí phục vụ cho công tác thu phí do ngân sách cùng cấp đảm nhận và chi theo dự toán được duyệt hàng năm.
4. Trường hợp các địa phương có tổ chức đấu thầu, thu gom vận chuyển và xử lý rác thải, nếu cá nhân hoặc tổ chức ngoài quốc doanh trúng thầu (không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước) thì phí vệ sinh do các tổ chức này thu không thuộc ngân sách Nhà nước. Giá thu phí vệ sinh của các tổ chức ngoài quốc doanh không được thu cao hơn mức thu quy định tại Điều 3 bản quy định này và phải thực hiện kê khai nộp thuế theo quy định hiện hành. Các khoản chi phí cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải do tổ chức trúng thầu tự trang trải.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8: Trách nhiệm của cơ quan Thuế và cơ quan Tài chính các cấp:
1. Cơ quan Thuế có trách nhiệm cung cấp chứng từ thu phí, hướng dẫn, kiểm tra việc thu, nộp phí và quyết toán biên lai thu phí theo đúng quy định hiện hành.
2. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thu phí lập dự toán, quyết toán thu, chi phí vệ sinh theo đúng cơ chế quản lý tài chính hiện hành áp dụng cho từng đơn vị.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
- 1Quyết định 09/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và phí vệ sinh phục vụ cho Dự án vệ sinh môi trường thành phố Nha Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 73/2005/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh ban hành kèm theo Quyết định số 132/2004/QĐ-UB ngày 28/5/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
- 1Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 2Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
Quyết định 132/2004/QĐ-UB ban hành Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 132/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/05/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra