Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1318/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 13 tháng 7 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14; Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch; Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản; số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; số 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 về quản lý vật liệu xây dựng; số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1413/QĐ-UBND ngày 03/6/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán tư vấn lập Đề án Phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050; báo cáo của Văn phòng UBND tỉnh về việc tổng hợp ý kiến thống nhất phê duyệt Đề án của Thành viên UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 136/TTr-SXD ngày 30/3/2022 về việc phê duyệt Đề án Phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050 với các nội dung sau:
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển vật liệu xây dựng (VLXD) tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 phải phù hợp với Chiến lược phát triển VLXD Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050; quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc và các quy hoạch khác có liên quan;
- Đầu tư phát triển VLXD trên địa bàn tỉnh theo nhu cầu của thị trường và các quy hoạch, đề án, kế hoạch được duyệt; không đầu tư các dự án sản xuất VLXD ở các vùng ảnh hưởng đến khu bảo tồn, di sản văn hóa, phát triển du lịch, an ninh quốc phòng.
- Tiếp cận và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới trong sản xuất VLXD;
- Sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính; gắn sản xuất VLXD với tái chế, tái sử dụng các chất thải công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, xử lý rác thải và bảo vệ môi trường;
- Đẩy mạnh sản xuất các chủng loại VLXD có giá trị kinh tế cao; nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm VLXD trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất VLXD; phát triển cơ khí chế tạo cho công nghiệp VLXD.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát:
- Tập trung đầu tư và phát triển các sản phẩm VLXD có thể mạnh của tỉnh. Nghiên cứu phát triển sản xuất đa dạng các sản phẩm VLXD mới, có hiệu quả kinh tế cao. Đưa công nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất VLXD để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường nội tỉnh, trong khu vực và xuất khẩu, góp phần vào tăng trưởng GRDP, nâng cao vị thế của ngành VLXD trong nền kinh tế.
- Phát triển VLXD đảm bảo nguồn vật liệu cho xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, khu vực đồng thời kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất khẩu VLXD.
- Loại bỏ công nghệ sản xuất VLXD lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể: Các mục tiêu cụ thể về đầu tư, công nghệ, khai thác, sử dụng tài nguyên bảo vệ môi trường, sản phẩm và xuất khẩu của từng loại VLXD cho từng giai đoạn phát triển tại Phụ biểu kèm theo.
1. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác thẩm định, cấp phép thăm dò, khai thác, cấp phép đầu tư, giao đất cho thuê đất... đối với các nhà đầu tư.
- Xây dựng cơ chế chính sách, sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng khuyến khích đầu tư mới, đầu tư nâng cấp, chuyển đổi công nghệ sản xuất VLXD theo hướng gia tăng năng suất, chất lượng; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; nâng cao tỷ lệ sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu tái chế từ phế thải công nghiệp, nông nghiệp, rác thải sinh hoạt; giảm lượng phát thải để bảo vệ môi trường. Hạn chế, tiến tới dừng các hoạt động sản xuất VLXD sử dụng không hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích và tạo điều kiện về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, đầu tư sản xuất VLXD tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuê đất, mặt bằng sản xuất; đơn giản hóa các thủ tục cho vay; hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh; quan tâm đào tạo và phát triển lao động có kỹ thuật cao.
2. Giải pháp về đẩy mạnh phát triển thị trường, tiêu thụ
- Tăng cường tiếp thị, quảng bá sản phẩm thị trường trong nước và quốc tế; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm, hội thảo, giới thiệu và bán sản phẩm VLXD.
- Khuyến khích doanh nghiệp mở rộng mạng lưới tiếp thị đến các tỉnh, thành, trong vùng và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vật liệu nội tỉnh trong các dự án đầu tư mới, dự án đầu tư cải tạo.
- Đẩy mạnh xuất khẩu để mở rộng thị trường VLXD, tạo điều kiện khai thác hết năng lực sản xuất trong nước để củng cố, phát triển thị trường trong nước. Tổ chức liên kết giữa nhà cung ứng VLXD với nhà thầu Việt Nam có năng lực xây dựng công trình ở nước ngoài để tăng cơ hội tiêu thụ, mở rộng thị trường VLXD cho doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp trưng bày, triển lãm sản phẩm VLXD tại phòng trưng bày sản phẩm xuất khẩu của tỉnh.
3. Giải pháp về khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản
- Tăng cường công tác điều tra cơ bản đối với các chủng loại khoáng sản làm VLXD.
- Tổ chức khai thác, chế biến hợp lý và sử dụng khoáng sản, theo phương án bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm tài nguyên, thực hiện công tác bảo vệ môi trường, hoàn nguyên mỏ theo quy định.
- Thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản, gắn khai thác khoáng sản với chế biến khoáng sản phục vụ phát triển VLXD theo quy định.
- Hạn chế, tiến đến không sử dụng đất canh tác nông nghiệp để sản xuất gạch nung.
- Hình thành các khu vực, bến bãi tập kết VLXD theo quy hoạch, cơ sở chế biến nguyên liệu đảm bảo cung cấp ổn định về chất lượng, số lượng cho cơ sở sản xuất VLXD.
- Áp dụng công nghệ khai thác, chế biến tiên tiến để nâng cao tối đa hệ số thu hồi khoáng sản và giá trị sản phẩm khoáng sản.
4. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới, sử dụng phế thải làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế; giảm tiêu hao năng lượng; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm VLXD.
- Đẩy mạnh việc triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư sản xuất VLXD công nghệ cao, đặc biệt là sản xuất VLXD từ phế thải công nghiệp và sinh hoạt.
- Nghiên cứu phát triển các loại VLXD phù hợp với công nghệ thi công xây dựng hiện đại, tăng năng suất lao động, giảm giá thành công trình.
- Đẩy mạnh nghiên cứu trong lĩnh vực chế tạo cơ khí, sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế; tăng cường ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất VLXD.
5. Giải pháp về nhân lực
- Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề, trong đó chú trọng đào tạo cho người lao động ngay tại các cơ sở sản xuất. Kết hợp đào tạo chuyên môn, các kiến thức về quản lý kinh tế với nhận thức pháp luật, kỹ năng lao động, kỹ năng mềm, ngoại ngữ cho người lao động.
- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.
6. Giải pháp về bảo vệ môi trường trong sản xuất
- Tăng cường phổ biến rộng rãi các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở khai thác khoáng sản, chế biến nguyên vật liệu, các nhà máy sản xuất VLXD theo đúng quy định; tiến tới áp dụng các phương pháp giám sát hiện đại, tự động, kết nối trực tuyến với cơ quan chức năng quản lý môi trường.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các cam kết trong đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và an toàn lao động của các cơ sở khai thác nguyên liệu và sản xuất VLXD.
- Xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển vật liệu xây dựng
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác khoáng sản, sản xuất VLXD; triển khai kịp thời có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, sản xuất VLXD, nhất là lĩnh vực thăm dò, đầu tư xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản.
- Tăng cường công tác quản lý và công bố giá VLXD đặc biệt là các vật liệu được khai thác, sản xuất từ khoáng sản.
- Đánh giá đầy đủ trữ lượng, chất lượng các vị trí mỏ, giúp các nhà đầu tư lựa chọn phương án và giải pháp công nghệ phù hợp; sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả và bền vững; công bố rộng rãi danh mục tài nguyên các vị trí mỏ đã được dự kiến quy hoạch thăm dò để kêu gọi đầu tư.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát công tác thăm dò, khai thác, chế biến đá làm VLXD thông thường. Phân công cụ thể chức năng quản lý hoạt động khoáng sản đối với các cấp chính quyền, các ban ngành có liên quan trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, sản xuất VLXD.
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh VLXD và khai thác khoáng sản làm VLXD trên địa bàn tỉnh để biết và thực hiện Đề án phát triển VLXD của tỉnh và các quy định khác có liên quan;
- Quản lý, chỉ đạo các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư phát triển VLXD trên địa bàn thực hiện đúng quy định.Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án tại địa phương và định kỳ hàng năm báo cáo về Sở Xây dựng.
- Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên, khoáng sản, môi trường an toàn lao động, an ninh trật tự tại các khu vực có khoáng sản làm VLXD và có cơ sở sản xuất VLXD.
2. Sở Xây dựng
- Tổ chức công bố, phổ biến, hướng dẫn thực hiện đề án phát triển VLXD tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050; đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung đề án phù hợp với thực tế và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất và tổ chức hướng dẫn các chính sách liên quan đến lĩnh vực VLXD để phát triển ổn định và bền vững ngành VLXD.
- Tăng cường quản lý chất lượng với sản phẩm, hàng hóa VLXD trong sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư trong quá trình thẩm định trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLXD thuộc đối tượng phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đề án;
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương tuyên truyền ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển các loại VLXD mới, sản phẩm phù hợp với công nghệ thi công xây dựng hiện đại, năng suất cao, thân thiện môi trường;
- Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình hoạt động trong lĩnh vực VLXD tại địa phương, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Xây dựng, UBND tỉnh theo quy định.
- Chủ trì xây dựng các chương trình đào tạo, tập huấn sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung để tiếp tục thúc đẩy phát triển sản xuất VLXKN trong giai đoạn tới.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với dự án sản xuất VLXD có sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô thị và nông thôn làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế và các dự án xây dựng trạm phát điện sử dụng nhiệt khí thải của các nhà máy sản xuất VLXD;
- Thực hiện cung cấp thông tin về hoạt động đăng ký kinh doanh, đầu tư trong lĩnh vực VLXD gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên khoáng sản và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Rà soát quy hoạch khoáng sản đã được UBND tỉnh phê duyệt; xây dựng phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng khoáng sản tích hợp tại Quy hoạch tỉnh;
- Kiểm soát chặt chẽ công tác xây dựng phương án cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác mỏ, xác định mức ký quỹ phù hợp, đảm bảo việc cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác;
- Thực hiện kiểm tra, giám sát môi trường thường xuyên; giám sát chặt chẽ việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, các quy định về bảo vệ môi trường và an toàn lao động của các cơ sở khai thác nguyên liệu và sản xuất VLXD;
- Tham mưu UBND tỉnh xem xét việc cấp quyền khai thác khoáng sản để làm nguyên liệu sản xuất VLXD theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và phù hợp với quy hoạch;
- Rà soát, đề xuất các Bộ, ngành kịp thời sửa đổi các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong sản xuất VLXD;
- Thực hiện cung cấp thông tin về lĩnh vực khai thác chế biến khoáng sản làm VLXD, bảo vệ môi trường dự án liên quan đến lĩnh vực VLXD gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật về chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất VLXD;
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất VLXD;
- Thực hiện cung cấp thông tin về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ nghệ trong sản xuất VLXD gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh thực hiện đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, áp dụng thử nghiệm các tiến bộ công nghệ, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất mới.
- Chủ trì xây dựng các chương trình nghiên cứu, lựa chọn các đề tài, dự án khoa học công nghệ về xử lý khí thải, chất thải công nghiệp, sử dụng vật liệu mới, vật liệu thân thiện với môi trường, giảm phát thải trong quá trình sản xuất để ứng dụng vào thực tế.
6. Sở Giao thông Vận tải
- Hoàn thiện mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh, lập kế hoạch đầu tư, nâng cấp hệ thống giao thông kết nối các khu công nghiệp với nơi cung cấp nguyên liệu, nơi tiêu thụ hàng hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư, nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
- Phối hợp với Sở Xây dựng triển khai thực hiện việc sử dụng các loại VLXD trong xây dựng công trình giao thông, đặc biệt là công trình giao thông nông thôn;
- Thực hiện cung cấp thông tin về tình hình hoạt động các bến bãi, bến thủy nội địa có tập kết các loại sản phẩm hàng hóa VLXD gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
7. Sở Công thương
- Tạo điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động xúc tiến thương mại, triển lãm hàng hóa và hội chợ VLXD nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường (trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức quảng bá, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm mới về vật liệu xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, tiết kiệm năng lượng; xây dựng chính sách hỗ trợ việc nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các phụ tùng thay thế, các thiết bị đặc chủng, trong các dây chuyền sản xuất VLXD công suất lớn.
8. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong sản xuất VLXD; sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô thị và nông thôn vào sản xuất VLXD nhằm tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất VLXD.
9. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật và cung cấp thông tin về lĩnh vực VLXD hoạt động trong các khu công nghiệp;
- Thực hiện cung cấp thông tin về hoạt động đăng ký doanh nghiệp, đầu tư lĩnh vực VLXD trong các khu công nghiệp gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
10. Các nhà đầu tư và các doanh nghiệp sản xuất
- Tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và các quy định khác có liên quan;
- Lựa chọn các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường; Áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu hao năng lượng thấp, bảo vệ môi trường để tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, giá thành phù hợp tạo sức cạnh tranh cho doanh nghiệp;
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sản xuất kinh doanh VLXD gửi UBND cấp huyện, Sở Xây dựng.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Quyết định số 1318/QĐ-UBND ngày 13/7/2022 của UBND tỉnh)
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư: Khuyến khích đầu tư dự án mới tại các khu, cụm công nghiệp cách xa trung tâm đô thị; các dự án phải đầu tư công nghệ tiên tiến, tự động hóa cao, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, sản xuất sản phẩm có kích thước lớn để đáp ứng nhu cầu thị trường, hạ giá thành sản phẩm để nâng tính cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu.
2. Về công nghệ
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 7745:2007-Về gạch gốm ốp lát ép bán khô.
- Sản xuất vật liệu ốp lát với công nghệ tiên tiến, hiện đại, nhằm giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu và năng lượng, áp dụng các giải pháp sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý và sản xuất.
- Các chỉ tiêu tiêu hao nằm trong định mức sau:
Tiêu hao nhiên liệu sản xuất gạch ceramic ≤ 1.100 kcal/kg sản phẩm;
Tiêu hao điện năng sản xuất gạch ceramic ≤ 0,12 kWh/kg sản phẩm.
3. Về môi trường
- Yêu cầu mức phát thải bụi không lớn hơn 30 mg/Nm3; hàm lượng khí CO, SO2, NOx không lớn hơn 100 mg/Nm3.
- 100% các cơ sở sản xuất đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.
- Các cơ sở sản xuất phải có phải có trạm quan trắc khí thải, nước thải tự động, kết nối trực tuyến với các cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
4. Về khai thác và sử dụng tài nguyên: Khai thác sử dụng tiết kiệm khoáng sản;
5. Về chủng loại sản phẩm: Đầu tư sản xuất các loại sản phẩm mỏng, kích thước lớn, đa dạng về chủng loại, mẫu mã; các sản phẩm có khả năng chống mài mòn cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Phát triển sản xuất vật liệu ốp lát có tính năng đặc biệt, bền màu, chống bám bẩn, ngăn ngừa sự phát triển của rêu mốc.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu về công nghệ sản xuất, áp dụng tối đa công nghệ thông tin vào công tác quản lý, sản xuất và kinh doanh.
- Phát triển lĩnh vực cơ khí chế tạo máy móc, thiết bị, phụ tùng sản xuất thay thế cho nhập khẩu; chủ động trong sản xuất, không phụ thuộc vào vật tư phụ tùng nhập khẩu./.
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Khuyến khích các cơ sở, tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, điện năng, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng dự án sản xuất đá ốp lát nhân tạo cao cấp, sử dụng nguồn nguyên liệu là khoáng sản VLXD thông thường và phế thải công nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và xuất khẩu;
2. Về công nghệ
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 4732:2016 về đá ốp lát tự nhiên.
- Gia công, chế biến đá ốp lát với công nghệ tiên tiến, hiện đại; Chỉ tiêu phát thải bụi không lớn hơn 30 mg/Nm3; hàm lượng các chất vô cơ không lớn hơn 100 mg/Nm3.
- Đá ốp lát nhân tạo: Sử dụng công nghệ tiên tiến, tự động hóa, ứng dụng tối đa công nghệ thông tin.
3. Về khai thác và sử dụng tài nguyên: Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các mỏ đá trên địa bàn tỉnh để gia công chế biến đá ốp lát tự nhiên.
4. Về bảo vệ môi trường
- Tất cả các cơ sở sản xuất phải có hệ thống xử lý các chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Các cơ sở gia công đá ốp lát tự nhiên phải định kỳ thực hiện quan trắc nước thải, nồng độ bụi.
5. Về sản phẩm
- Sản xuất đa dạng các chủng loại, mẫu mã các sản phẩm; tận dụng tối đa tài nguyên khoáng sản.
- Chú trọng phát triển các sản phẩm có giá trị kinh tế cao để phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
- Đầu tư phát triển sản xuất các loại đá ốp lát nhân tạo có tính năng và thẩm mỹ vượt trội, đa dạng về mẫu mã thay thế đá ốp lát tự nhiên.
- Đầu tư chiều sâu về công nghệ sản xuất, áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản lý, sản xuất và kinh doanh./.
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư: Đầu tư mới các dây chuyền sản xuất có công nghệ tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, có mức tự động hóa cao, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường.
2. Về công nghệ
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 12650:2020 về sứ vệ sinh.
- Chỉ tiêu tiêu hao như sau:
Nhiệt năng ≤ 2.300 kcal/kg sản phẩm;
Điện năng ≤ 0,5 kWh/kg sản phẩm.
- Chỉ tiêu phát thải bụi ≤ 20 mg/Nm3, hàm lượng khí CO, SO2, NOx trong khí thải ≤ 50 mg/Nm3;
3. Về khai thác và sử dụng tài nguyên: Khai thác tận thu tài nguyên khoáng sản, chuyên môn hóa quá trình khai thác nguyên liệu.
4. Về bảo vệ môi trường
- Tất cả các cơ sở sản xuất phải có hệ thống xử lý các chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Tất cả các cơ sở cơ sở sản xuất phải có hệ thống thiết bị quan trắc tự động nước thải, khí thải.
5. Về sản phẩm
- Phát triển những sản phẩm có kiểu dáng hiện đại và đi theo xu hướng chung.
- Sản xuất đồng bộ các sản phẩm, phụ kiện đi kèm.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
- Công nghệ sản xuất phải hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, ứng dụng tối đa công nghệ thông tin vào công tác quản lý, sản xuất và kinh doanh.
- Yêu cầu đạt các chỉ tiêu về tiêu hao nhiệt năng./.
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư: Đầu tư các cơ sở gia công sản phẩm sau kính như: Kính an toàn, kính hộp, kính nhiều lớp, kính tiết kiệm năng lượng, kính trang trí, kính bảo vệ sức khỏe thân thiện với môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Về công nghệ
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 7455:2013-Về kính xây dựng, kính phẳng tôi nhiệt; TCVN 7364:2018-Về kính xây dựng, kính dán nhiều lớp chịu nhiệt và các quy định hiện hành.
- Sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, thiết bị hiện đại có khả năng cơ giới hóa và tự động hóa cao, đáp ứng các chỉ tiêu sau:
Tiêu hao nhiệt năng < 1.500 kcal/kg sản phẩm;
Tiêu hao điện năng < 100 kWh/tấn sản phẩm;
Phát thải bụi < 30 mg/Nm3.
3. Về bảo vệ môi trường: Các nhà máy gia công sau kính phải có hệ thống thu gom, phương án xử lý chất thải theo đúng quy định, bảo vệ môi trường.
4. Về sản phẩm
- Tập trung đầu tư, sản xuất các sản phẩm sau kính đang có nhu cầu cao tại thị trường nội tỉnh và các tỉnh thành lân cận trong khu vực cũng như có lợi thế về thị trường xuất khẩu như:
Kính xây dựng cường lực thông thường với các độ dày từ 4mm đến 25mm, kích thước lớn tới 4x6m phục vụ cho xây dựng và làm đồ nội thất;
Kính xây dựng cường lực cho trang trí nội ngoại thất với nhiều màu sắc;
Kính an toàn dùng làm cửa sổ, hệ thống bao che, mặt dựng các nhà cao tầng và làm các vách ngăn trong xây dựng (kính dán, kính tôi...).
II. Giai đoạn 2031 - 2050
- Phát triển sản xuất tất cả các các sản phẩm gia công sau kính đáp ứng nhu cầu trong nước và dành một phần xuất khẩu;
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đầu tư mới gia công một số sản phẩm chất lượng cao, giá trị kinh tế cao, đặc biệt sản phẩm kính phù hợp với kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng như:
Kính hấp thụ nhiệt nhằm hạn chế năng lượng mặt trời đối với công trình;
Kính cách âm, cách nhiệt, kính chịu lửa;
Kính nghệ thuật (gạch mosaic thủy tinh), kính tự rửa;
Block thủy tinh nhằm lấy ánh sáng, cách âm, cách nhiệt./.
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Công suất thiết kế của một dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung đầu tư mới không nhỏ hơn 20 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm;
- Không đầu tư mỏi, đầu tư mở rộng các dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung khi không có vùng nguyên liệu trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên của các tỉnh, thành phố đã được phê duyệt.
- Đến năm 2025, các cơ sở sản xuất đang sử dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ tiêu tốn nguyên liệu, nhiên liệu và năng lượng phải đầu tư cải tạo, chuyển đổi thành các cơ sở sản xuất có công nghệ tiên tiến, có mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao nhằm tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng đáp ứng các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường hoặc buộc phải dừng sản xuất.
2. Về công nghệ sản xuất
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 1450:2009 - Gạch rỗng đất sét nung; TCVN 1451:1998 - Gạch đạc đất sét nung.
- Tăng cường áp dụng khoa học, kỹ thuật, cải tiến công nghệ, cơ giới hóa để nâng cao chất lượng sản phẩm. Có trên 30% nhà máy ứng dụng tự động hóa vào trong dây chuyền sản xuất.
- Cải tiến công nghệ, giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm tài nguyên. Khuyến khích công nghệ sử dụng nhiên liệu thay thế.
- Các chỉ tiêu tiêu hao năng lượng: Tiêu hao nhiệt năng ≤ 360kcal/kg sản phẩm; Tiêu hao điện năng ≤ 0,022 kWh/kg sản phẩm.
- Tiết kiệm tối đa sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường sử dụng các nguồn phế thải các ngành công nghiệp khác để thay thế nguyên, nhiên liệu thiên nhiên trong sản xuất gạch đất sét nung.
3. Về khai thác và sử dụng tài nguyên: Không sử dụng đất nông nghiệp; chỉ sử dụng đất sét mỏ, đất đồi làm nguyên liệu sản xuất gạch đất sét nung; 100% các cơ sở sản xuất gạch có vùng nguyên liệu trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên của tỉnh đã được phê duyệt; đẩy mạnh nghiên cứu và sử dụng các chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu để thay thế nguồn nguyên liệu truyền thống.
4. Về bảo vệ môi trường: Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải có thiết bị giám sát khí thải và kết nối trực tuyến các thiết bị này với cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
5. Về sản phẩm: Tăng cường sản xuất các sản phẩm gạch đất sét nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch trang trí, gạch kích thước lớn, gạch xây không trát...
II. Giai đoạn 2031 - 2050
Tỷ lệ gạch đất sét nung còn khoảng 30% - 40% trong tổng sản lượng vật liệu xây. Tỷ lệ sản phẩm gạch nung trang trí, mỏng, rỗng... giá trị gia tăng cao chiếm 80%. Giảm mức tiêu hao nhiệt, mức phát thải CO2 từ 20% đến 30% so với mức trung bình hiện nay./.
PHỤ LỤC 6: VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Phát triển đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung (VLXKN), sản lượng sản xuất VLXKN chiếm tỷ trọng so với tổng lượng gạch xây khoảng 35 - 40% vào năm 2025; 40 - 45% vào năm 2030; đảm bảo tỷ lệ sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng theo quy định.
- Đầu tư sản xuất các loại VLXKN có kích thước lớn, các sản phẩm sử dụng nguyên liệu là chất thải công nghiệp (tro, xỉ than; xỉ luyện kim...); các sản phẩm nhẹ; các sản phẩm đáp ứng các yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng.
2. Về công nghệ sản xuất
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 6477:2016 về gạch bê tông.
- Sử dụng công nghệ tiên tiến, dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại cơ giới hóa, tự động hóa. Phấn đấu hơn 50% nhà máy ứng dụng tự động hóa trong dây chuyền sản xuất.
3. Về khai thác và sử dụng tài nguyên: Sử dụng tối đa các loại chất thải của các ngành công nghiệp (tro, xỉ than; xỉ luyện kim...) làm nguyên liệu để sản xuất VLXKN, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản. Nghiên cứu, đề xuất phát triển các dự án có công nghệ sản xuất sử dụng nguyên liệu là phế thải công nghiệp của các nhà máy công nghiệp trên địa bàn tỉnh hoặc các các địa phương lân cận.
4. Về bảo vệ môi trường: Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Về sản phẩm: Đa dạng hóa các sản phẩm gạch không nung kích thước lớn, cấu kiện, tấm tường, vật liệu nhẹ nhằm giảm thời gian thi công, hạ giá thành xây dựng, giảm thiểu phát thải trong quá trình xây dựng.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
Tỷ lệ VLXKN chiếm khoảng > 50% trong tổng sản lượng vật liệu xây. Sử dụng tối đa lượng chất thải công nghiệp (tro, xỉ than, xỉ luyện kim,...) để sản xuất VLXKN, tỷ lệ sử dụng không nhỏ hơn 50%./.
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Khuyến khích đầu tư cải tạo, đổi mới công nghệ, thiết bị nâng cấp các cơ sở sản xuất vật liệu lợp có công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ nhằm tiết kiệm năng lượng, nguyên nhiên liệu, giảm phát thải gây ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích đầu tư sản xuất vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm năng lượng; vật liệu lợp sử dụng các loại sợi an toàn với sức khỏe con người, thân thiện môi trường, bền trong môi trường biển đảo.
- Không đầu tư mới hoặc mở rộng các cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng.
2. Về công nghệ
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 8053:2009 về tấm lợp tôn sóng; TCVN 1452:2004 Vật liệu ngói nung.
- Công nghệ sản xuất hiện đại có mức độ cơ giới hoá và tự động hóa cao.
- Khuyến khích ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất tấm lợp để sử dụng sợi an toàn với sức khỏe con người, thân thiện môi trường, phù hợp với nhiều dạng thời tiết khí hậu và công trình xây dựng đặc thù.
3. Về bảo vệ môi trường: Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
4. Về sản phẩm:
- Phát triển đa dạng hóa các chủng loại và mẫu mã sản phẩm, nhất là các sản phẩm vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm năng lượng; vật liệu lợp sử dụng các loại sợi an toàn với sức khỏe con người, thân thiện môi trường, bền trong môi trường biển đảo.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, để tăng tính cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong nước và nước ngoài.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
Công nghệ sản xuất hiện đại có mức độ cơ giới hoá và tự động hóa cao. Tối ưu hóa chất lượng các sản phẩm vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm năng lượng; vật liệu lợp sử dụng các loại sợi an toàn với sức khỏe con người, thân thiện môi trường, bền trong môi trường biển đảo./.
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Đầu tư các dây chuyền khai thác, chế biến đá xây dựng công suất lớn, hiện đại nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường; phối hợp sản xuất đá xây dựng và cát nghiền; liên kết với các dây chuyền sản xuất bê tông, gạch không nung và các vật liệu xây dựng khác.
- Không đầu tư các dự án sản xuất đá xây dựng ở chân sườn đồi, núi, dọc theo các tuyến đường quốc lộ, các khu vực có ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên, các di sản văn hóa, phát triển du lịch, an ninh, quốc phòng.
- Sắp xếp lại các cơ sở khai thác, chế biến đá xây dựng có quy mô nhỏ. Nâng cấp, hiện đại hóa công nghệ chế biến đá xây dựng đối với các cơ sở sản xuất cũ; dừng sản xuất đối với các cơ sở sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
2. Về công nghệ
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 7570:2006 về cốt liệu lớn cho bê tông và vữa.
- Sử dụng dây chuyền công nghệ sản xuất đá xây dựng hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao, giảm tiêu hao năng lượng, giảm thiểu phát thải bụi và tiếng ồn trong sản xuất. Kết hợp công nghệ sản xuất đá xây dựng với sản xuất cát nghiền.
- Nâng cấp, cải tiến thiết bị, công nghệ chế biến đá xây dựng đối với các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu theo hướng tiên tiến, hiện đại.
- Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong chế tạo các thiết bị, phụ tùng thay thế trong dây chuyền công nghệ khai thác và chế biến đá xây dựng.
3. Về khai thác và sử dụng tài nguyên
- Hoạt động khai thác, chế biến đá xây dựng theo các giấy phép được cấp và tuân thủ các quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công nghiệp, xây dựng, giao thông trong quá trình sản xuất đá xây dựng.
4. Về môi trường
- Các cơ sở sản xuất đá xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai thác, chế biến khoáng sản.
- Các cơ sở khai thác đá xây dựng phải lắp đặt hệ thống quản lý sản lượng mỏ, hệ thống thiết bị quan trắc tự động bụi xung quanh diện phát thải và kết nối trực tuyến với cơ quan quản lý môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật về khoáng sản và môi trường.
- Các cơ sở sản xuất phải có phải có trạm quan trắc khí thải, nước thải tự động, kết nối trực tuyến với các cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
5. Về chủng loại sản phẩm
- Tăng cường sản xuất các sản phẩm đá xây dựng bảo đảm các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành đối với từng mục đích sử dụng, phục vụ nhu cầu xây dựng.
- Tăng cường sử dụng, tận dụng, tái sử dụng phế thải công nghiệp, xây dựng, giao thông làm cốt liệu thay thế một phần đá xây dựng tự nhiên.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
- Công nghệ sản xuất đá xây dựng phải hiện đại, tiên tiến, đồng bộ có mức độ cơ giới hoá cao và ứng dụng tối đa tự động hoá. Khai thác đá sử dụng công nghệ hiện đại, đẩy mạnh việc khai thác xuống sâu bằng công nghệ khai thác hầm lò để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên.
- Các cơ sở khai thác, chế biến đá xây dựng phải có hệ thống quản lý sản lượng mỏ, quan trắc môi trường tự động./.
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
a) Đối với khai thác cát tự nhiên: Hạn chế đầu tư, cấp phép các mỏ cát tự nhiên mới; trường hợp cấp phép khai thác cát tự nhiên phải đảm bảo an toàn đê điều, bến bãi, bờ sông, an ninh trật tự cho nhân dân địa phương.
b) Đối với cát nhân tạo:
- Khuyến khích đầu tư nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất các dây chuyền chế biến cát nghiền, cát san lấp... thành cát đủ tiêu chuẩn sử dụng cho bê tông và vữa.
- Khuyến khích đầu tư mới, đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất cát nghiền tại các khu vực có nguồn nguyên liệu để thay thế một phần cát tự nhiên trong xây dựng nhằm phục vụ cho nhu cầu của tỉnh và cung ứng cho các tỉnh thành lân cận khi có nhu cầu.
2. Về công nghệ
- Về chất lượng sản phẩm đạt và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 7570:2006 về cốt liệu nhỏ cho bê tông và vữa; TCVN 9205:2012 về cát nghiền cho Bê tông và vữa (Cát nhân tạo).
- Đối với khai thác, chế biến cát tự nhiên: cần có hệ thống xử lý để giảm hàm lượng bùn, bụi, sét trong những loại cát có lẫn nhiều sét; phế thải sinh ra trong quá trình xử lý phải được thu gom, tồn chứa đúng kỹ thuật hoặc tái sử dụng; phải có bãi chứa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Đối với khai thác, chế biến cát nghiền: Dây chuyền công nghệ sản xuất cát nghiền phải tiên tiến, đồng bộ, bao gồm các thiết bị gia công, sàng, vận chuyển và các thiết bị xử lý môi trường.
3. Về khai thác và sử dụng tài nguyên
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công nghiệp, xây dựng để sản xuất cát xây dựng.
- Từng bước hạn chế sử dụng cát sông làm vật liệu san lấp.
- Không sử dụng cát sông đạt tiêu chuẩn kỹ thuật dùng cho bê tông làm vật liệu san lấp. Không xuất khẩu cát xây dựng khai thác từ tự nhiên.
4. Về môi trường
- Đối với các cơ sở khai thác, chế biến cát tự nhiên: Phải đảm bảo khai thác đúng những vị trí được các cơ quan quản lý cho phép, không gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, dòng chảy và không gây sạt lở bờ các dòng sông. Phải xử lý nước thải rửa cát trước khi thải vào môi trường, đảm bảo nồng độ phát tán bụi theo yêu cầu của các tiêu chuẩn tại bãi chứa khi bảo quản và vận chuyển.
- Đối với các cơ sở khai thác, chế biến cát nghiền: Đảm bảo các yêu cầu về môi trường khu sản xuất và giảm thiểu gây ô nhiễm ra các vùng xung quanh theo quy định của các tiêu chuẩn về môi trường, y tế. Đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên, thực hiện hoàn nguyên mỏ theo yêu cầu.
5. Về chủng loại sản phẩm
- Tăng cường phát triển các sản phẩm cát nhân tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng;
- Chất lượng các sản phẩm phải đáp ứng các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành đối với từng mục đích sử dụng, phục vụ nhu cầu xây dựng trong nước hoặc xuất khẩu.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
- Hạn chế sử dụng cát sông phục vụ cho nhu cầu san lấp.
- Hạn chế tối đa sử dụng cát tự nhiên trong xây dựng; nâng cao sử dụng cát nhân tạo (cát nghiền từ đá), cát tái chế từ phế thải công nghiệp và xây dựng./.
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Tổ chức điều tra, thăm dò, quy hoạch, cấp phép khai thác đất san lấp tại các địa điểm mỏ đảm bảo đáp ứng nhu cầu dự kiến về vật liệu đắp, san lấp mặt bằng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và đến 2030.
- Khuyến khích việc sử dụng các loại chất thải công nghiệp, xây dựng, tro xỉ bùn thải, đất đá thải tại các mỏ, để phục vụ san lấp; từng bước hạn chế sử dụng đất đồi làm vật liệu san lấp.
- Tăng cường sử dụng sản phẩm nạo vét ao hồ, công trình thủy lợi, sản phẩm dư thừa khi san gạt mặt bằng các dự án trên địa bàn tỉnh để làm vật liệu san lấp.
2. Về công nghệ
- Về chất lượng sản phẩm: Đạt và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 4447:2012 về yêu cầu Thi công và nghiệm thu trong thiết kế và thi công khai thác đất làm vật liệu san lấp; và các tiêu chuẩn kỹ thuật về độ chặt đầm nén K95, K98.
- Khuyến khích đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại vào khai thác, chế biến đất san lấp làm VLXD thông thường, để nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm, tiêu tốn ít năng lượng và nguyên liệu hơn, hạn chế ô nhiễm môi trường; phế thải sinh ra trong quá trình xử lý phải được thu gom, tồn chứa đúng kỹ thuật hoặc tái sử dụng.
3. Về khai thác và sử dụng tài nguyên
- Nghiên cứu các địa điểm, khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng vật liệu san lấp phải gắn với nhu cầu cụ thể của từng dự án ở từng địa phương.
- Ưu tiên khai thác, sử dụng các khu vực đất đồi, đất hoang hóa, bãi thải công nghiệp, tro xỉ, bùn thải... để làm vật liệu san lấp mặt bằng; sau khi kết thúc khai thác đảm bảo sử dụng thuận lợi cho các mục đích khác phục vụ phát triển kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, trồng cây của địa phương.
4. Về chỉ tiêu quy định cho vật liệu san lấp
- Các mỏ đất làm vật liệu san lấp: Không đủ điều làm nguyên liệu sản xuất sét gạch ngói theo TCVN 4353:1986 về đất sét để sản xuất gạch ngói nung - yêu cầu kỹ thuật; không đủ điều kiện sản xuất gạch gốm ốp lát và sứ vệ sinh theo tiêu chuẩn TCVN 6300:1997 nguyên liệu để sản xuất gốm xây dựng - đất sét - yêu cầu kỹ thuật.
- Vật liệu san lấp từ các loại phế thải công nghiệp phải đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn, kỹ thuật phù hợp quy định của pháp luật.
5. Về bảo vệ môi trường: Khai thác đất san lấp phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường đặc biệt trong giai đoạn vận chuyển vật liệu đến mặt bằng san lập và hoàn trả mặt bằng khi kết thúc khai thác, bảo đảm giữ gìn hạ tầng kỹ thuật, giao thông từ nơi khai thác đến nơi san lấp.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
Tiếp tục triệt để sử dụng vật liệu thải bỏ của các ngành công nghiệp, khai thác mỏ, vật liệu thải bỏ của ngành giao thông, xây dựng, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu nạo vét, cải tạo các công trình thủy nhằm thay thế đất san lấp truyền thống./.
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Tiếp tục đầu tư các trạm trộn bê tông thương phẩm để thay thế cho chế tạo bê tông thủ công, đơn giản, phân tán, không đảm bảo chất lượng và gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh đầu tư các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông các loại (bê tông nhẹ, bê tông cường độ cao, tính năng cao, bê tông xuyên nước chống ngập úng, giảm tiếng ồn cho các đô thị...) để phục vụ nhu cầu trong nước và có thể xuất khẩu.
2. Về công nghệ
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 9347:2012 về cấu kiện bê tông; TCVN 9340:2012 về bê tông hỗn hợp.
- Hiện đại hóa công nghệ sản xuất, ưu tiên phát triển công nghệ theo hướng sản xuất xanh, sạch, tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng, kết hợp với nâng cao chất lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Loại bỏ các dây chuyền hiện có đang sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và giảm thiểu tối đa các loại bê tông trộn thủ công.
3. Về khai thác và sử dụng tài nguyên: Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông,... Và các loại cốt liệu nhân tạo, tái chế.
3. Về bảo vệ môi trường: Các cơ sở sản xuất bê tông phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường, phải có trạm quan trắc bụi tự động và nước thải.
4. Về sản phẩm
- Phát triển và áp dụng rộng rãi các loại bê tông cường độ cao; các sản phẩm cấu kiện bê tông tiền chế, lắp ghép theo mô-đun, bản mỏng, tiết diện nhỏ; bê tông chịu nhiệt; bê tông thích ứng với biến đổi khí hậu...
- Ứng dụng các loại phụ gia khoáng, phụ gia hóa học để tối ưu hóa chất lượng bê tông nhằm thích ứng với khí hậu và đạt độ bền lâu dài.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
- Nâng cao mức độ tự động hóa, hiện đại hóa, áp dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất bê tông.
- Sử dụng các cốt liệu từ nguyên liệu tái chế, phế thải để thay thế đến 60% nguyên liệu thiên nhiên; phát triển các loại phụ gia khoáng và phụ gia hóa học để đưa vào làm thành phần bắt buộc trong sản xuất bê tông nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm bê tông.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông tiền chế, phát triển các cấu kiện bê tông tiền chế, lắp ghép theo mô-đun và các trạm trộn bê tông thương phẩm; Giảm tỷ lệ bê tông trộn thủ công./.
PHỤ LỤC 12: MỘT SỐ CHỦNG LOẠI VẬT LIỆU XÂY DỰNG KHÁC
1. Vữa khô trộn sẵn
Vữa khô trộn sẵn là chủng loại VLXD mới, nhằm thay thế cho vữa truyền thống để phục vụ cho việc cơ giới hóa xây dựng tại các công trường, đây là chủng loại sản phẩm đảm bảo chất lượng và hạn chế một phân việc vận chuyển VLXD rời gây ô nhiễm môi trường. Định hướng phát triển trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 như sau:
a) Về đầu tư:
- Khuyến khích kêu gọi đầu phát triển sản phẩm vữa khô trộn sẵn nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng trên địa bàn tỉnh và cung ứng cho thị trường xây dựng trong nước.
- Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh hoặc tại các nhà máy xi măng, trạm nghiền xi măng, với công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại.
b) Về công nghệ:
- Chất lượng các sản phẩm: Đạt và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam 9204:2012 về vữa xi măng trộn khô; và các quy định hiện hành;
- Đầu tư sản xuất bằng công nghệ hiện đại với hệ thống đồng bộ từ các công đoạn: sấy, sàng tuyển, trộn, cân định lượng, đóng bao được xây dựng khép kín. Áp dụng công nghệ thông tin và sản xuất để nâng cao năng suất chất lượng của sản phẩm
c) Về chủng loại sản phẩm: Sản xuất các loại vữa xây, trát, vữa dán gạch ... đáp ứng nhu cầu cho xây dựng;
d) Về môi trường: Các nhà máy phải có hệ thống lọc bụi theo tiêu chuẩn nhằm hạn chế tối đa phát thải bụi ra môi trường xung quanh.
2. Gạch Terrazzo
Gạch Terrazzo là sản phẩm gạch không nung, dùng để lát vỉa hè, sân vườn. Gạch Terrazzo được sản xuất từ các nguyên liệu như xi măng, cát, đá bụi, đá mi, bột đá, bột màu và hạt đá granite. Gạch được ép dưới áp lực cao nên có khả năng chịu lực tốt. Hiện nay, gạch terrazzo hiện nay được dùng cho các công trình vỉa hè đường, lát sân nhà, lát công viên, sân trường học, resort, khu đô thị, khu dân cư, nơi sinh hoạt công cộng, bể bơi, khu chung cư, .... So với các loại gạch vỉa hè khác thì Gạch Terrazzo có nhiều ưu điểm như bề mặt gạch đẹp, đa dạng về màu sắc và hoa văn, khả năng chịu lực tốt, sạch sẽ dễ lau chùi, không ứ nước, dễ thi công và giá thành không quá cao. Định hướng phát triển trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 như sau:
a) Về đầu tư:
- Khuyến khích kêu gọi đầu tư sản xuất gạch lát Terrazzo nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng trên địa bàn tỉnh và cung ứng cho các tỉnh thành lân cận.
- Khuyến khích các Dự án đầu tư xây dựng tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm xây dựng hệ thống cung ứng nguyên vật liệu phù hợp và đảm bảo các chỉ tiêu môi trường.
b) Về công nghệ:
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 7744:2013 về gạch Terrazzo.
- Đầu tư sản xuất bằng công nghệ hiện đại (hệ thống cấp liệu, trộn liệu tự động, hệ thống máy ép, máy mài, đánh bóng tiên tiến, hiện đại) đảm bảo chất lượng sản phẩm, điều kiện lao động và giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường.
c) Về môi trường: Xây dựng hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
3. Tấm thạch cao
a) Về đầu tư: Phát triển sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp các dây chuyền sản xuất tâm tường và vách ngăn thạch cao chịu nước, cách âm, cách nhiệt.
b) Công nghệ sản xuất:
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và vượt Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 8256:2009 Về tấm trần thạch cao.
- Đầu tư sản xuất bằng công nghệ hiện đại đảm bảo chất lượng sản phẩm, điều kiện lao động và giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường.
c) Về môi trường:
- Đầu tư xử lý thạch cao phế thải của các ngành công nghiệp làm nguyên liệu cho sản xuất các sản phẩm VLXD, trong đó có tấm thạch cao.
- Phát triển các dạng sản phẩm mới như: Tấm thạch cao chống cháy, tấm thạch cao chống ẩm, tấm thạch cao chịu va đập, tấm thạch cao đục lỗ tiêu âm.
4. Một số loại vật liệu trang trí hoàn thiện
Ngoài các loại vật liệu đã nêu trên, còn một số chủng loại vật liệu khác không thể thiếu được trong xây dựng như các loại sơn, bột màu, ma tít, phụ kiện nhà bếp, nhà tắm... Các loại vật liệu này sẽ được cung ứng từ các tỉnh, thành khác về để cung ứng theo nhu cầu trên địa bàn tỉnh./.
- 1Quyết định 1134/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 2Quyết định 767/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí lập Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 3Quyết định 1318/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 4Công văn 5020/SXD-VLXD năm 2020 về phổ biến, thông tin Đề án phát triển vật liệu xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 9957/SXD-VLXD năm 2020 triển khai, phổ biến Quyết định 1266/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 685/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 7Quyết định 682/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, định hướng đến 2050
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư
- 6Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 7Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 8Luật Kiến trúc 2019
- 9Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 12Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 13Quyết định 1266/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 15Quyết định 1134/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 16Quyết định 767/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí lập Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 17Quyết định 1318/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 18Công văn 5020/SXD-VLXD năm 2020 về phổ biến, thông tin Đề án phát triển vật liệu xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Công văn 9957/SXD-VLXD năm 2020 triển khai, phổ biến Quyết định 1266/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Quyết định 685/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 21Quyết định 682/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, định hướng đến 2050
Quyết định 1318/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- Số hiệu: 1318/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Chí Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra