UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM |
Số: 1314/QĐ-SGTCC | TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 04 năm 2007 |
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG – CÔNG CHÍNH
Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-UB ngày 09/1/1991 và Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 09/02/2007 của Uỷ ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông – Công chính;
Căn cứ Quyết định số 1187/QĐ-UB ngày 21 tháng 03 năm 2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về đổi tên Sở Giao thông Công chánh thành Sở Giao thông - Công chính trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
Căn cứ Quyết định số 82/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2007 của UBND.TP về thành lập Khu Quản lý đường sắt đô thị trực thuộc Sở Giao thông - Công chính;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ - Lao động Sở.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Khu Quản lý Đường sắt đô thị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng Sở, Chánh Thanh tra Sở, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ - Lao động, Giám đốc Khu Quản lý Đường sắt đô thị, Trưởng các phòng ban của Sở , Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : | GIÁM ĐỐC |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU QUẢN LÝ ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 1314/QĐ-SGTCC ngày 25 tháng 04 năm 2007 của Giám đốc Sở Giao thông - Công chính )
Điều 1 . Vị trí, vai trò của Khu Quản lý Đường sắt đô thị
Khu Quản lý Đường sắt đô thị là đơn vị sự nghiệp có thu, được hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước, trực thuộc Sở Giao thông – Công chính, được thành lập theo Quyết định số 82/QĐ-UBND ngày 09/01/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố ( UBND.TP ), Khu Quản lý Đường sắt đô thị thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chủ đầu tư về quản lý đầu tư xây dựng và khai thác, vận hành hệ thống hạ tầng đường sắt đô thị của thành phố;
Khu Quản lý Đường sắt đô thị chịu sự chỉ đạo của UBND.TP HCM và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Giao thông – Công chính (Sở GTCC ), hoạt động theo các Quy định pháp luật nhà nước Việt Nam và các Quy định của Hiệp định tín dụng được nhà nước Việt nam ký kết với các nhà tài trợ vốn nước ngoài ; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ có liên quan của các Bộ, Sở - Ngành thành phố;
Khu Quản lý Đường sắt đô thị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch và thanh toán; được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước thành phố. Kinh phí hoạt động của Khu Quản lý Đường sắt đô thị do Khu Quản lý Đường sắt đô thị lập dự toán và được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Trụ sở của Khu Quản lý Đường sắt đô thị đặt tại số : 23 – 25 Hàm Nghi, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1.
1. Tham mưu cho UBND.TP và Giám đốc Sở GTCC về kế hoạch tổng thể cho việc xây dựng, vận hành và khai thác các tuyến đường sắt đô thị của thành phố, nghiên cứu phát triển mạng lưới đường sắt đô thị theo quy hoạch giao thông vận tải đến năm 2020;
2. Khu Quản lý Đường sắt đô thị thực hiện chức năng của chủ đầu tư về quản lý đầu tư xây dựng và khai thác, vận hành hệ thống hạ tầng đường sắt đô thị của thành phố;
3. Đối tác trực tiếp với các đối tác nước ngoài trong các quan hệ giao dịch liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng đường sắt đô thị của thành phố;
4. Liên kết với các trường học trong nước hoặc ngoài nước hoặc thuê các chuyên gia có kinh nghiệm để đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trong lĩnh vực chuyên ngành về quản lý đầu tư xây dựng, điều hành và khai thác đường sắt đô thị.
1. Khu Quản lý Đường sắt đô thị được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng do Giám đốc phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước UBND.TP và Giám đốc Sở GTCC về toàn bộ hoạt động của Khu Quản lý Đường sắt đô thị; có từ 01 – 03 phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc, phụ trách các lĩnh vực do Giám đốc Khu Quản lý Đường sắt đô thị phân công;
2. Giám đốc, phó Giám đốc và kế toán trưởng Khu Quản lý Đường sắt đô thị do UBND.TP bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở GTCC;
3. Các Trưởng, Phó trưởng phòng, Ban trực thuộc Khu Quản lý Đường sắt đô thị do Giám đốc Khu Quản lý Đường sắt đô thị bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi trao đổi thống nhất với trưởng phòng Tổ chức cán bộ và Lao động ( TCCB & LĐ ) Sở GTCC.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao Giám đốc Khu Quản lý Đường sắt đô thị có trách nhiệm xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý trình Giám đốc Sở Giao thông - Công chính quyết định.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài chính của đơn vị, Giám đốc Khu Quản lý Đường sắt đô thị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm, gửi Sở GTCC để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền;
Các chế độ chính sách đối với người lao động của Khu Quản lý Đường sắt đô thị thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ
Điều 7. Đối với UBND.TP HCM và Sở Giao thông – Công chính
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp của Sở Giao thông – Công chính về thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định trong quy chế này;
2. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện kế hoạch và họat động của Khu Quản lý Đường sắt đô thị cho Ủy Ban nhân dân thành phố, Sở Giao thông – Công chính theo quy định; tham gia đầy đủ các cuộc họp do UBND.TP và Sở GTCC triệu tập;
3. Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND.TP và Sở GTCC để giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
4. Khu Quản lý Đường sắt đô thị chủ động đề xuất kịp thời cho UBND.TP và Sở GTCC những biện pháp, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng đường sắt đô thị, phù hợp với Hiệp định vay và quy định hiện hành của nhà nước Việt Nam.
Điều 8. Đối với Sở - Ngành thành phố
1. Phối hợp trong việc triển khai thực hiện, đồng thời giải quyết các vướng mắc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy định;
2. Có mối quan hệ hợp tác với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.TP; Phòng, Ban của Sở GTCC trong việc thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của Khu Quản lý Đường sắt đô thị.
Điều 9. Đối với UBND các Quận - Huyện, phường xã, Thị trấn
Khu Quản lý Đường sắt đô thị có trách nhiệm thông báo với UBND các quận - huyện có liên quan về quy hoạch, kế hoạch đầu tư, xây dựng và quản lý hệ thống đường sắt đô thị ; kế hoạch giám sát cộng đồng và phối hợp với các quận - huyện có liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh do ảnh hưởng của dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng đường sắt đô thị.
Điều 10. Đối với các tổ chức chính trị xã hội
Khu Quản lý Đường sắt đô thị có mối quan hệ phối hợp để tiếp nhận những thông tin có liên quan nhằm điều chỉnh hoạt động của các dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng đường sắt đô thị. Đồng thời thông qua các tổ chức chính trị xã hội vận động nhân dân thực hiện tốt các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng đường sắt đô thị.
TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN VỐN
Quản lý vốn đầu tư xây dựng và các nguồn vốn khác theo chế độ quy định hiện hành và theo nội dung yêu cầu của các hiệp định được ký kết;
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo tài chính, kế toán, thống kê, kiểm toán, quyết toán theo quy định hiện hành và theo yêu cầu của đối tác nước ngoài phù hợp với những nội dung đã được ký kết.
Bản Quy chế này được Giám đốc Sở Giao thông – Công chính sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh khi cần thiết theo đề nghị của Giám đốc Khu Quản lý Đường sắt đô thị và phòng TCCB & LĐ Sở ./.
| GIÁM ĐỐC |
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông - Công chính thành phố do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 09/QĐ-UB năm 1991 thành lập Sở Giao thông công chánh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Đường sắt đô thị do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 1314/QĐ-SGTCC năm 2007 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của khu quản lý đường sắt đô thị trực thuộc Sở giao thông - công chính do Giám đốc Sở Giao thông Công chính ban hành
- Số hiệu: 1314/QĐ-SGTCC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/04/2007
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Quang Phượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực