Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1312/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 24 tháng 10 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI SINH VẬT CẢNH TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 09/01/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý nhà nước đối với hội hoạt động trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Hội Sinh vật cảnh tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số 03/TTr-HSVC ngày 06/9/2024, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 2322/SVHTTDL-QLVH ngày 17/9/2024 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1934/SNV-TCBC ngày 21/10/2024.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Sinh vật cảnh tỉnh Quảng Ngãi đã được Đại hội Hội Sinh vật cảnh tỉnh Quảng Ngãi lần VI, nhiệm kỳ 2024 - 2029 thông qua ngày 19/8/2024 (có Điều lệ kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1029/QĐ-UBND ngày 29/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Hội Sinh vật cảnh tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, KGVX;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT,NC(Vi1326).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hoàng Tuấn

 

ĐIỀU LỆ

HỘI SINH VẬT CẢNH TỈNH QUẢNG NGÃI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1312/QĐ-UBND ngày 24/10/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

1. Tên tiếng Việt: Hội Sinh vật cảnh tỉnh Quảng Ngãi.

2. Tên tiếng Anh: QUANGNGAI ORNAMENTAL CREATURES ASSOCIATION.

3. Tên viết tắt tiếng Anh: QOCAS

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Sinh vật cảnh tỉnh Quảng Ngãi được thành lập theo Quyết định số 1056/QĐ-UB ngày 17/06/1994 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.

2. Hội Sinh vật cảnh tỉnh Quảng Ngãi (gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện của công dân và tổ chức yêu thích sinh vật cảnh, những người sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ về sinh vật cảnh, mong muốn góp phần xây dựng văn hóa, cảnh quan, sinh thái, môi trường.

3. Mục đích hoạt động của Hội nhằm tập hợp rộng rãi công dân và tổ chức tham gia các hoạt động nhằm giữ gìn, phát triển, nâng cao truyền thống văn hóa tốt đẹp của nhân dân ta trong lĩnh vực sinh vật cảnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, tôn tạo cảnh quan, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần xây dựng tỉnh nhà giàu đẹp, xã hội văn minh.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đầy đủ các chuyên ngành thuộc lĩnh vực sinh vật cảnh.

2. Hội chịu sự quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Hội là tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI

Điều 6. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Tập hợp, vận động đoàn kết hội viên; phát triển tổ chức Hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của Hội viên, tổ chức Hội. Hoạt động Hội đúng tôn chỉ, mục đích, vì mục tiêu phát triển sinh vật cảnh, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Tổ chức các hoạt động phổ biến, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và Điều lệ Hội. Bồi dưỡng, trao đổi kiến thức chuyên môn kỹ thuật về sinh vật cảnh. Tổ chức các sự kiện Hội chợ, Triển lãm, quảng bá, giới thiệu sản phẩm sinh vật cảnh, vận động phong trào phát triển kinh tế sinh vật cảnh hướng đến xây dựng sinh vật cảnh thành ngành kinh tế sinh thái có giá trị cao.

4. Đại diện tổ chức Hội và hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách, quy hoạch dự án, biện pháp khuyến khích sản xuất, kinh doanh và dịch vụ sinh vật cảnh, phát triển, bảo vệ môi trường, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh theo quy định của pháp luật.

5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hội.

7. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

8. Thực hiện trách nhiệm báo cáo về tổ chức, hoạt động của Hội với các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội mà Hội là thành viên.

9. Thực hiện nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 7. Quyền hạn

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích, hoạt động Hội cho các hội viên.

2. Đại diện cho hội viên và tổ chức Hội trong các quan hệ liên quan đến mục đích, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội; tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Thành lập, quản lý hoạt động các pháp nhân, tổ chức thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Gây quỹ Hội từ nguồn hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động của Hội.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có) theo quy định.

10. Được ký thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân đặt hàng theo quy định của pháp luật.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Công dân, tổ chức Việt Nam sinh sống, hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi yêu thích sinh vật cảnh, trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực sinh vật cảnh hoặc có liên quan đến sinh vật cảnh, nếu tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện gia nhập Hội đều có thể được xét công nhận là hội viên của Hội.

2. Hội viên của Hội gồm:

a) Hội viên chính thức:

- Công dân, tổ chức Việt Nam yêu thích sinh vật cảnh, trực tiếp hoạt động sinh vật cảnh hoặc có hoạt động liên quan đến sinh vật cảnh, nếu tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện gia nhập Hội đều có thể được xét công nhận là hội viên chính thức của Hội.

- Các Hội Sinh vật cảnh có phạm vi hoạt động trong địa bàn huyện, thị xã, thành phố được thành lập theo quy định của pháp luật, nếu tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập làm thành viên của Hội thì được xem xét kết nạp làm hội viên chính thức của Hội Sinh vật cảnh tỉnh (Các Hội này gọi tắt là các hội thành viên). Các hội thành viên thực hiện quyền và nghĩa vụ như đối với hội viên chính thức của Hội Sinh vật cảnh tỉnh theo quy định của Điều lệ Hội.

- Đối với những hội đã là thành viên trước đây thì nay đương nhiên là hội thành viên mà không phải tiến hành thủ tục gia nhập hội.

b) Hội viên danh dự:

- Các cá nhân là công dân Việt Nam, có vai trò vị trí, có uy tín trong tỉnh, nhiệt tình giúp đỡ ủng hộ về tinh thần và vật chất cho Hội hoạt động và có nhiều đóng góp vào sự nghiệp phát triển sinh vật cảnh, được Hội mời làm hội viên danh dự.

- Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra của Hội.

Điều 9. Điều kiện và thủ tục gia nhập Hội

1. Điều kiện gia nhập Hội: Các cá nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Điều lệ này tán thành Điều lệ Hội, có đơn tự nguyện tham gia Hội, thì được Hội xem xét công nhận là Hội viên của Hội.

2. Thủ tục gia nhập Hội: Có đơn tự nguyện xin gia nhập Hội (theo mẫu quy định).

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).

8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

Điều 12. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp, xóa tên, cho ra khỏi Hội

1. Thẩm quyền kết nạp hội viên

a) Các cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Điều lệ này thì được Ban Thường vụ Hội xem xét kết nạp, công nhận tư cách hội viên và cấp thẻ hội viên.

b) Trong vòng 20 (hai mươi) ngày Hội nhận được đơn xin gia nhập Hội của hội viên, Ban Thường vụ Hội có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho cá nhân có đơn xin gia nhập Hội.

c) Tổ chức, đơn vị có hội viên được công nhận là hội viên, tổ chức lễ kết nạp, trao thẻ, công bố tư cách hội viên.

2. Thủ tục cho ra khỏi Hội, khai trừ, xóa tên

a) Cho hội viên ra khỏi Hội:

- Hội viên có nguyện vọng, tự nguyện làm đơn xin ra khỏi Hội, gửi Ban Thường vụ Hội (cấp ra quyết định kết nạp, quản lý trực tiếp hội viên).

- Trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được đơn xin ra khỏi Hội của hội viên, Ban Thường vụ xem xét, ra quyết định cho hội viên ra khỏi Hội.

- Ban Thường vụ thực hiện việc thu thẻ hội viên ra khỏi Hội.

b) Khai trừ hội viên trong các trường hợp:

- Hội viên vi phạm các Nghị quyết, quy định và Điều lệ Hội, làm ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi, uy tín, khối đoàn kết của Hội.

- Hội viên vi phạm pháp luật, bị tước quyền công dân bởi một bản án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Hội viên không tham gia sinh hoạt, không thực hiện nghĩa vụ nộp hội phí liên tục trong 12 (mười hai) tháng trở lên.

c) Trình tự xem xét khai trừ hội viên:

- Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra xem xét biểu quyết khai trừ hội viên. Khi có 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Thường vụ dự hợp nhất trí tán thành khai trừ hội viên thì Ban Thường vụ ra quyết định khai trừ Hội viên.

- Chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày có Nghị quyết khai trừ hội viên, Ban Thường vụ thực hiện việc xóa tên, thu thẻ hội viên.

d) Xóa tên hội viên: Hội viên là cá nhân đã từ trần, mất năng lực hành vi dân sự, thì bị xóa tên hội viên trong danh sách hội viên của Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Các hội thành viên.

6. Các chi hội cơ sở.

Điều 14. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng và nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ hoặc Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có).

c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội.

d) Bầu Ban Chấp hành, Ban kiểm tra.

đ) Các nội dung khác (nếu có).

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 15. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội.

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội.

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ.

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 17. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội: Chủ tịch Hội là người đại diện của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội là ủy viên Ban Thường vụ, do Ban Chấp hành bầu trong số Ủy viên Ban Thường vụ của Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch do Ban Chấp hành quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội.

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội:

a) Phó Chủ tịch Hội là Ủy viên Ban Thường vụ, do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Thường vụ Hội; số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Hội quy định.

b) Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 19. Tổng Thư ký

1. Tổng Thư ký Hội là Ủy viên Ban Thường vụ, do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Tổng Thư ký do Ban Chấp hành quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thư ký:

a) Thường trực, giải quyết các công việc của Hội do Chủ tịch Hội phân công.

b) Giúp Ban Thường vụ Hội xây dựng các quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, quy chế quản lý tài chính, tài sản Hội, phối hợp xây dựng quy chế hoạt động của văn phòng, các đơn vị trực thuộc.

c) Chuẩn bị nội dung, chương trình, văn kiện Đại hội, nội dung, chương trình các phiên họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ. Trình Ban Chấp hành, Ban Thường vụ các nghị quyết, quyết định, báo cáo theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Điều lệ Hội. Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội các hoạt động của Hội theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

d) Làm Thư ký Đại hội, Thư ký các phiên họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

đ) Làm đầu mối tổng hợp, tổ chức các sự kiện, hoạt động Hội. Bảo đảm mối quan hệ công tác giữa Hội với các cấp chính quyền, cơ quan Nhà nước, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội và hội viên.

Điều 20. Các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội

1. Căn cứ các quy định của pháp luật và Điều lệ Hội được phép thành lập, kết nạp của tổ chức, đơn vị.

2. Các đơn vị trực thuộc gồm: Các Hội, Chi Hội, Câu lạc bộ hoạt động trong lĩnh vực sinh vật cảnh, được Hội quyết định kết nạp, giao nhiệm vụ hoạt động theo tôn chỉ, mục đích Điều lệ Hội phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội hoạt động theo quy chế được Ban Thường vụ Hội phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI

Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội

1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội được thực hiện theo Nghị quyết Đại hội, các quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ Hội.

2. Các vấn đề về tài sản, tài chính liên quan đến việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 22. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên.

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.

- Chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị làm việc.

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật.

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hội bao gồm: Trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 24. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 25. Kỷ luật

1. Hội viên, tổ chức, đơn vị thuộc Hội vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội hoặc của Ban Chấp hành Hội, làm tổn thương đến uy tín, danh dự của Hội thì tùy theo mức độ mà bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, miễn nhiệm, xóa tên khỏi danh sách hội viên. Nếu vi phạm pháp luật thì ngoài việc bị kỷ luật của Hội còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Sinh vật cảnh tỉnh Quảng Ngãi mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có giá trị thực hiện.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Sinh vật cảnh tỉnh Quảng Ngãi gồm 8 Chương, 27 Điều đã được Đại hội đại biểu Khóa VI, nhiệm kỳ 2024 - 2029 của Hội Sinh vật cảnh tỉnh Quảng Ngãi thông qua ngày 19/8/2024 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Sinh vật cảnh tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1312/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Điều lệ Hội Sinh vật cảnh tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 1312/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/10/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Trần Hoàng Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/10/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản