Hệ thống pháp luật

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1304/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THÍ ĐIỂM HOẠT ĐỘNG TẠM NHẬP HÀNG HÓA THEO PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT QUA CÁC CỬA KHẨU PÒ PEO (TỈNH CAO BẰNG), BẢN VƯỢC (TỈNH LÀO CAI), KA LONG (TỈNH QUẢNG NINH) VÀ ĐIỂM THÔNG QUAN CO SA, THUỘC KHU VỰC CỬA KHẨU CHI MA (TỈNH LẠNG SƠN)

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;

Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa;

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 36/TTg-KTTH ngày 22 tháng 4 năm 2015 về việc tạm nhập tái xuất hàng hóa và công văn số 1349/VPCP-KTTH ngày 29 tháng 6 năm 2015 về việc các cửa khẩu thí điểm tạm nhập hàng hóa;

Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại công văn số 443/VPCP-KTTH ngày 15 tháng 3 năm 2016 về việc gia hạn thí điểm tạm nhập hàng hóa theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thí điểm hoạt động tạm nhập hàng hóa theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua các cửa khẩu Pò Peo (tỉnh Cao Bằng), Bản Vược (tỉnh Lào Cai), Ka Long (tỉnh Quảng Ninh) và điểm thông quan Co Sa, thuộc khu vực cửa khẩu Chi Ma (tỉnh Lạng Sơn).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: QP, CA, TC, NN&PTNT;
- UBND các tỉnh: Cao Bằng, Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn;
- Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
- Tổng cục Hải quan;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, XNK (02).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Tuấn Anh

 

QUY CHẾ

THÍ ĐIỂM HOẠT ĐỘNG TẠM NHẬP HÀNG HÓA THEO PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT QUA CÁC CỬA KHẨU PÒ PEO (TỈNH CAO BẰNG), BẢN VƯỢC (TỈNH LÀO CAI), KA LONG (TỈNH QUẢNG NINH) VÀ ĐIỂM THÔNG QUAN CO SA, THUỘC KHU VỰC CỬA KHẨU CHI MA (TỈNH LẠNG SƠN)
(ban hành kèm theo Quyết định số 1304/QĐ-BCT ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định thí điểm hoạt động tạm nhập hàng hóa theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua các cửa khẩu Pò Peo (tỉnh Cao Bằng), Bản Vược (tỉnh Lào Cai), Ka Long (tỉnh Quảng Ninh) và điểm thông quan Co Sa, thuộc khu vực cửa khẩu Chi Ma (tỉnh Lạng Sơn) (sau đây gọi chung là cửa khẩu, điểm thông quan được thí điểm tạm nhập).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với doanh nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn lựa chọn thực hiện thí điểm tạm nhập hàng hóa theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua cửa khẩu, điểm thông quan được thí điểm tạm nhập trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Hàng hóa thực hiện thí điểm

Hàng hóa thí điểm tạm nhập theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua cửa khẩu, điểm thông quan được thí điểm tạm nhập bao gồm: hợp kim các loại, quặng kim loại, hợp chất kim loại có hàm lượng cao.

Điều 4. Doanh nghiệp thực hiện thí điểm

Doanh nghiệp thực hiện thí điểm tạm nhập theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua cửa khẩu, điểm thông quan được thí điểm tạm nhập phải được thành lập theo quy định của pháp luật và được Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn lựa chọn.

Điều 5. Thủ tục tạm nhập tái xuất hàng hóa

1. Hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa thực hiện theo quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa.

2. Thủ tục tạm nhập tái xuất và việc giám sát hàng hóa từ khi tạm nhập đến khi hoàn tất việc tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội; Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

3. Hàng hóa thí điểm tạm nhập của doanh nghiệp phải được tập kết tại các địa điểm kiểm tra trong khu vực cửa khẩu để đảm bảo công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát, làm thủ tục của hải quan và các cơ quan chức năng tại cửa khẩu.

Điều 6. Trách nhiệm của các bên liên quan

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn

a) Tổ chức, điều phối các lực lượng chức năng liên quan đảm bảo cửa khẩu, điểm thông quan được thí điểm tạm nhập trên địa bàn tỉnh có đủ lực lượng chức năng kiểm soát chuyên ngành và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước theo quy định khi thực hiện Quy chế này.

b) Ban hành Quy chế điều hành, quản lý, lựa chọn doanh nghiệp thực hiện thí điểm theo Quy chế này. Công bố doanh nghiệp được lựa chọn theo Quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và thông báo danh sách đến Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan.

c) Tổ chức thực hiện cơ chế thí điểm này và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương về mọi hoạt động liên quan đến việc thí điểm.

d) Chỉ đạo các cơ quan, lực lượng chức năng có liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát hoạt động tạm nhập tái xuất theo Quy chế này.

đ) Báo cáo tình hình thực hiện thí điểm hoặc đột xuất khi có yêu cầu hoặc có vấn đề phát sinh về Bộ Công Thương để phối hợp giải quyết. Báo cáo nêu rõ số lượng, trị giá, mặt hàng, doanh nghiệp thực hiện tạm nhập tái xuất theo cơ chế thí điểm này.

e) Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện thí điểm với Bộ Công Thương chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 năm 2016 để Bộ Công Thương phối hợp với các Bộ liên quan tổng hợp, đánh giá, đề xuất Thủ tướng Chính phủ phương hướng điều hành thời gian tiếp theo.

2. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

a) Kiểm tra thực hiện thí điểm; phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn tổng hợp, kiến nghị các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

b) Kết thúc thời gian thí điểm, Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn và các cơ quan liên quan tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương hướng điều hành thời gian tiếp theo.

3. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan

Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thủ tục hải quan kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ hàng hóa tạm nhập đến khi hoàn tất thủ tục thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, đảm bảo không để thẩm lậu hàng hóa vào nội địa.

4. Trách nhiệm của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng

Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn chủ trì, phối hợp với các lực lượng thực hiện thủ tục biên phòng; phối hợp với các Cơ quan liên quan giám sát, kiểm soát hàng hóa tạm nhập tái xuất qua cửa khẩu, điểm thông quan được thí điểm tạm nhập trên địa bàn tỉnh.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Hải quan, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và các Bộ, ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, chỉ đạo các lực lượng phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn tổ chức thực hiện cơ chế thí điểm này theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 36/TTg-KTTH ngày 22 tháng 4 năm 2015, công văn số 1349/VPCP-KTTH ngày 29 tháng 6 năm 2015 và chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại công văn số 443/VPCP-KTTH ngày 15 tháng 3 năm 2016.

6. Các doanh nghiệp thực hiện thí điểm tạm nhập theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua cửa khẩu, điểm thông quan được thí điểm tạm nhập thực hiện nghiêm túc Quy chế này và các quy định của pháp luật về tạm nhập tái xuất hàng hóa.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

Bộ Công Thương và các Bộ ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn tổ chức thực hiện việc thí điểm theo quy định của Quy chế này.

Trong quá trình triển khai thực hiện, căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn báo cáo đề nghị Bộ Công Thương xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tế và đảm bảo yêu cầu quản lý.

Điều 8. Xử lý vi phạm

Doanh nghiệp được lựa chọn thực hiện thí điểm tạm nhập theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất vi phạm các quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về tạm nhập tái xuất hàng hóa, ngoài việc bị xử lý theo các quy định của pháp luật sẽ bị Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp được lựa chọn thực hiện thí điểm qua cửa khẩu, điểm thông quan được thí điểm tạm nhập trên địa bàn tỉnh./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1304/QĐ-BCT năm 2016 về Quy chế thí điểm hoạt động tạm nhập hàng hóa theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua các cửa khẩu Pò Peo (tỉnh Cao Bằng), Bản Vược (tỉnh Lào Cai), Ka Long (tỉnh Quảng Ninh) và điểm thông quan Co Sa, thuộc khu vực cửa khẩu Chi Ma (tỉnh Lạng Sơn) do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

  • Số hiệu: 1304/QĐ-BCT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/04/2016
  • Nơi ban hành: Bộ Công thương
  • Người ký: Trần Tuấn Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản