Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2020/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 29 tháng 4 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ khoản 2 Điều 30 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1079/TTr-VPUBND ngày 29 tháng 4 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2020./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp, Trung tâm CNTT;
- Như Điều 2;
- LĐVP, các Phòng, Trung tâm;
- Lưu: VT, KSTT (Ch).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Tuệ Hiền

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2020/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý Nhà nước, điều hành bao gồm: Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã).

2. Việc báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề và các báo cáo khác không thực hiện theo quy định này, được thực hiện theo yêu cầu, lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Ban Quản lý Khu Kinh tế, Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng tỉnh, Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã (sau đây gọi chung là các Sở, ban, ngành và địa phương).

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo do cơ quan hành chính Nhà nước ban hành.

Điều 3. Nguyên tắc báo cáo

1. Thực hiện đầy đủ theo nguyên tắc được quy định tại Điều 5, Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ về quy định chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước.

2. Thực hiện phục vụ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền địa phương Hội đồng nhân dân và UBND trên địa bàn tỉnh.

3. Nội dung báo cáo không trùng với các quy định bắt buộc phải báo cáo tại các văn bản do Bộ, ngành Trung ương yêu cầu báo cáo theo định kỳ.

4. Yêu cầu khi cần thiết theo định kỳ nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính Nhà nước.

5. Số liệu báo cáo phải đồng bộ, thống nhất nội dung, phương pháp tính toán và đơn vị tính để đảm bảo thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.

6. Từng bước áp dụng công nghệ thông tin để chuyển từ báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo điện tử. Tăng cường công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.

Chương II

THẨM QUYỀN BAN HÀNH VÀ YÊU CẦU CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 4. Thẩm quyền ban hành, nội dung chế độ báo cáo

1. UBND tỉnh ban hành báo cáo thực hiện mục tiêu quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh cung cấp số liệu để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, theo chuyên đề, đột xuất của UBND tỉnh.

2. UBND cấp huyện ban hành báo cáo thực hiện mục tiêu quản lý Nhà nước trên địa bàn thuộc địa phương quản lý, yêu cầu các phòng, ban chuyên môn, UBND cấp xã và tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn, cung cấp số liệu để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, theo chuyên đề, đột xuất của UBND cấp huyện.

3. UBND cấp xã ban hành báo cáo thực hiện mục tiêu quản lý Nhà nước trên địa bàn, yêu cầu các bộ phận chuyên môn, cá nhân, tổ chức có liên quan cung cấp số liệu để thực hiện báo cáo định kỳ, theo chuyên đề, đột xuất của UBND cấp xã.

4. Chủ tịch UBND các cấp:

a) Chủ tịch UBND cấp tỉnh được UBND tỉnh ủy quyền ban hành báo cáo thực hiện mục tiêu quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn.

b) Chủ tịch UBND cấp huyện được UBND cấp huyện ủy quyền ban hành báo cáo thực hiện mục tiêu quản lý Nhà nước trên địa bàn, yêu cầu các phòng, ban chuyên môn. UBND cấp xã và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp số liệu để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, theo chuyên đề, đột xuất của UBND cấp huyện.

c) Chủ tịch UBND cấp xã được UBND xã ủy quyền ban hành báo cáo thực hiện mục tiêu quản lý Nhà nước trên địa bàn cấp xã yêu cầu các bộ phận chuyên môn, cá nhân, tổ chức có liên quan quan cung cấp số liệu để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, theo chuyên đề, đột xuất của UBND cấp xã.

Điều 5. Hình thức báo cáo và phương thức gửi, nhận báo cáo

1. Hình thức của báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.

2. Phương thức gửi, nhận báo cáo:

Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước.

Điều 6. Thời gian chốt số liệu báo cáo

1. Đối với báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện:

a) Chốt số liệu báo cáo định kỳ hàng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.

b) Chốt số liệu báo cáo định kỳ hàng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.

c) Chốt số liệu báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm:

- Chốt số liệu 06 tháng: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thhời gian chốt số liệu 06 tháng cuối nám được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

- Chốt số liệu báo cáo định kỳ hàng năm: Từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

2. Chốt số liệu đối với các báo cáo định kỳ liên quan khác: Các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 7. Thời hạn gửi báo cáo

1. Các sở, ban, ngành, địa phương gửi báo cáo định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ cho UBND tỉnh qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan tổng hợp vào các thời điểm sau:

a) Báo cáo tháng: Gửi chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) chậm nhất trước ngày 22 hàng tháng (nếu số liệu phả lấy tổng hợp theo quy định từ các cấp địa phương thì mỗi cấp được kéo dài thêm không quá 02 ngày làm việc).

b) Báo cáo quý: Gửi chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) chậm nhất trước ngày 22 của tháng cuối quý (nếu số liệu phả lấy tổng hợp theo quy định từ các cấp địa phương thì mỗi cấp được kéo dài thêm không quá 02 ngày làm việc).

c) Báo cáo 06 tháng: Báo cáo 06 tháng đầu năm gửi chậm nhất vào ngày 20/6; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) chậm nhất vào ngày 22/6 (nếu số liệu phải lấy tổng hợp theo quy định từ các cấp địa phương thì mỗi cấp được kéo dài thêm không quá 02 ngày làm việc). Báo cáo 6 tháng cuối năm là Báo cáo năm.

d) Báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 20/12 hàng năm; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) chậm nhất vào ngày 22/12 (nếu số liệu phải lấy tổng hợp theo quy định từ các cấp địa phương thì mỗi cấp được kéo dài thêm không quá 02 ngày làm việc).

2. Các báo cáo định kỳ khác: các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định.

Điều 8. Chế độ xử lý thông tin, báo cáo

1. Đối với báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, địa phương: Giao sở, ngành chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh tổng hợp thành báo cáo chung.

2. Đối với các báo cáo định kỳ khác, UBND tỉnh giao cho Sở, ngành nào chủ trì thì Sở, ngành đó có trách nhiệm xử lý thông tin và tổng hợp thành báo cáo chung của tỉnh.

Điều 9. Danh mục báo cáo định kỳ do địa phương quy định trên địa bàn tỉnh (Phụ lục I chi tiết kèm theo Quy chế này)

Chương III

ÚNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 10. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo

Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 14 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ về quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

Điều 11. Hệ thống thông tin báo cáo xây dựng đảm bảo nguyên tắc

1. Hệ thống báo cáo cấp tỉnh dược xây dựng trên cơ sở chế độ báo cáo do địa phương ban hành, trong đó phải đảm bảo chức năng hỗ trợ tạo lập chỉ tiêu, báo cáo theo biểu mẫu trên hệ thống;

2. Bảo đảm khả năng phân bổ chỉ tiêu, biểu mẫu báo cáo từ UBND tỉnh xuống các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có liên quan;

3. Tổng hợp số liệu báo cáo; cho phép các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để cập nhật, chia sẻ số liệu báo cáo theo quy định và phục vụ báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền.

Điều 12. Hạ tầng kỹ thuật, công nghệ

1. Hạ tầng kỹ thuật kết nối Hệ thống thông tin báo cáo UBND tỉnh phải được duy trì ổn định, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.

2. Văn phòng UBND tỉnh bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông các cơ quan liên quan đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phục vụ xây dựng, vận hành hệ thống thông tin báo cáo UBND tỉnh.

Điều 13. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo

Hệ thống thông tin báo cáo xây dựng và vận hành phải thực hiện xuyên suốt, kết nối từ Trung ương đến địa phương; Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh xây dựng theo Kế hoạch quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Chương IV

QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỰC HIỆN CHẾ DỘ BÁO CÁO

Điều 14. Quyền của các Sở, ban, ngành, địa phương trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia

Các Sở, ban, ngành, địa phương được quyền khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia về Hệ thống báo cáo của tỉnh theo phân cấp quản lý.

Điều 15. Trách nhiệm chia sẻ, công khai, quản lý, lưu trữ thông tin báo cáo

Thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1 và điểm c, d, đ thuộc khoản 2 Điều 22 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ về quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

Điều 16. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương và cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo

Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương và cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ về quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí vận hành Hệ thống thông tin thực hiện chế độ báo cáo của địa phương được bố trí trong kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

2. Kinh phí xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, Hệ thống thông tin báo cáo của các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu, công nghệ thông tin và pháp luật khác có liên quan.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Các Sở, Ban, Ngành, Địa phương

Các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ theo quy định này; chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên tổ chức rà soát chế độ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của quản lý nhà nước, đáp ứng các nguyên tắc và yêu cầu của Quyết định này.

2. Văn phòng UBND tỉnh

a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã rà soát chế độ báo cáo của địa phương để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan để thường xuyên rà soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý Nhà nước, đáp ứng các nguyên tắc và yêu cầu tại Quy định này. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh công bố danh mục báo cáo định kỳ tại Quyết định này trên Cổng Thông tin điện tử theo quy định. Thực hiện việc kết nối liên thông giữa hệ thống thông tin báo cáo quốc gia với Hệ thống thông tin báo cáo của địa phương.

c) Lập kinh phí hàng năm phục vụ trang bị, cơ sở vật chất, nhân lực bảo đảm cho Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh hoạt động thường xuyên và duy trì việc kết nối, tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện quy định này.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và sở ngành có liên quan xây dựng chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về tình hình kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh phục vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Sở Nội vụ

a) Có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện chế độ báo cáo thực hiện nhiệm vụ của Sở, ban, ngành, địa phương theo Quy định này và phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện chế độ báo cáo này trong giao ban thường kỳ Tháng của UBND tỉnh.

b) Theo dõi việc thực hiện chế độ báo cáo theo Quy định này là một trong các tiêu chí để đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các Sở, ban, ngành, địa phương.

5. Sở Thông tin và truyền thông

a) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành các Hệ thống thông tin báo cáo theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông; đồng thời, chịu trách nhiệm kết nối đồng bộ Hệ thống báo cáo của tỉnh với Hệ thống báo cáo quốc gia với trục liên thông văn bản quốc gia.

b) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho các đối tượng thực hiện báo cáo; vận hành xác định cấp độ bảo đảm an toàn thông tin và thực hiện phương án bảo đảm hệ thống thông tin theo cấp độ đối với các hệ thống thông tin báo cáo thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.

c) Thiết lập các hệ thống giám sát, phòng, chống tấn công, chống thất thoát dữ liệu, phòng, chống vi rút để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh các Sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 13/2020/QĐ-UBND về Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước

  • Số hiệu: 13/2020/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/04/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Người ký: Trần Tuệ Hiền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản