- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật viễn thông năm 2009
- 3Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông
- 4Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 5Thông tư 23/2013/TT-BTTTT quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2014/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 16 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, tại Tờ trình số 24/TTr-STTTT ngày 30/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cụ thể một số nội dung về quản lý hoạt động của Đại lý, điểm truy nhập internet công cộng và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các quy định trước đây liên quan đến hoạt động của đại lý, điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ, ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 16/10/2014 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định cụ thể về điều kiện, thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; thời gian hoạt động của đại lý internet công cộng, điểm truy nhập internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử; thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận và quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Quy định này áp dụng đối với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp huyện, cấp xã), các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tới công tác quản lý hoạt động và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Các nội dung khác không điều chỉnh trong quy định này về quản lý điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được áp dụng thực hiện theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng; Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú và trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200 m trở lên (tính từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ của trường và trung tâm nêu trên);
c) Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh;
d) Tổng diện tích các phòng máy đảm bảo điều kiện:
- Tổng diện tích các phòng máy của mỗi điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa bàn Thành phố Việt Trì, Thị xã Phú Thọ tối thiểu đạt 50 m2.
- Tổng diện tích các phòng máy của mỗi điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa bàn thị trấn thuộc huyện tối thiểu đạt 40 m2.
- Tổng diện tích các phòng máy của mỗi điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại các khu vực còn lại tối thiểu đạt 30 m2.
đ) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy;
e) Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;
g) Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
1. Quy định thời gian hoạt động của các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng từ 8 giờ đến 22 giờ hàng ngày.
2. Quy định thời gian hoạt động của đại lý internet và điểm truy nhập internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử từ 7 giờ đến 22 giờ hàng ngày.
3. Thời gian hoạt động của điểm truy nhập internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân theo giờ mở, đóng cửa của địa điểm.
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
1. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Tổ chức, cá nhân nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Thông tin và Truyền thông theo mẫu quy định tại Điều 8, Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT;
b) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần và hướng dẫn bổ sung hoàn thiện hồ sơ nếu thiếu.
2. Thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực tế:
a) Thẩm định thành phần, tính pháp lý của hồ sơ; hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ nếu chưa hợp lệ;
b) Đối với hồ sơ hợp lệ tiến hành kiểm tra thực tế tại nơi thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và lập biên bản kiểm tra thực tế;
c) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho chủ điểm cung cấp dịch vụ. Trường hợp từ chối Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, và nêu rõ lý do từ chối.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thời hạn không quá ba (03) năm.
1. Trong thời hạn Giấy chứng nhận còn hiệu lực, chủ điểm cung cấp dịch vụ cần thay đổi tên điểm, thay đổi chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là cá nhân hoặc người quản lý trực tiếp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận.
2. Quy trình cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:
a) Chủ điểm cung cấp dịch vụ nộp một bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Thông tin và Truyền thông theo mẫu quy định tại Điều 9, Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT;
b) Thẩm định thành phần và tính pháp lý của hồ sơ; hướng dẫn chủ điểm sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hồ sơ nếu chưa hợp lệ;
c) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thẩm định và cấp Giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung thay thế cho Giấy chứng nhận cũ. Trường hợp từ chối Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, và nêu rõ lý do từ chối.
1. Gia hạn Giấy chứng nhận: Các điểm đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng muốn hoạt động theo nội dung giấy chứng nhận đã được cấp, trước thời hạn hết hạn của giấy chứng nhận 20 (hai mươi) ngày mà không làm thủ tục đề nghị cấp mới, thì được phép làm thủ tục gia hạn; Giấy chứng nhận có thể được gia hạn một lần, với thời hạn tối đa là 06 (sáu) tháng.
2. Quy trình gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:
a) Chủ điểm cung cấp dịch vụ nộp trực tiếp một bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Thông tin và Truyền thông theo mẫu quy định tại Điều 10, Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Thẩm định thành phần và tính pháp lý của hồ sơ, hướng dẫn chủ điểm sửa đổi, bổ sung hoàn thiện nội dung hồ sơ nếu chưa hợp lệ;
c) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thẩm định và cấp Giấy chứng nhận gia hạn cho chủ điểm cung cấp dịch vụ. Trường hợp từ chối Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, và nêu rõ lý do từ chối.
3. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng: Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, chủ điểm cung cấp dịch vụ phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận.
4. Quy trình cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:
a) Chủ điểm cung cấp dịch vụ nộp trực tiếp một bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Thông tin và Truyền thông theo mẫu quy định tại Điều 10, Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Thẩm định thành phần và tính pháp lý của hồ sơ, hướng dẫn chủ điểm sửa đổi, bổ sung hoàn thiện nội dung hồ sơ nếu chưa hợp lệ;
c) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thẩm định và cấp lại giấy chứng nhận cho chủ điểm cung cấp dịch vụ. Trường hợp từ chối Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, và nêu rõ lý do từ chối.
1. Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1, Điều 11 của Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra của các bộ phận chuyên môn hoặc căn cứ đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 11. Sở Thông tin và Truyền thông.
1. Tổ chức thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn và thu lệ phí theo quy định.
Thông báo bằng văn bản cho UBND cấp huyện và UBND cấp xã ( nơi đăng ký điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng) việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng để quản lý.
2. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn triển khai thực hiện và theo dõi thực hiện Quy định này; tuyên truyền, phổ biến nội dung đến các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, các tổ chức, cá nhân có liên quan biết nhằm thực hiện tốt các nội dung của quy định này.
3. Niêm yết công khai danh sách các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên trang thông tin điện tử của Sở.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp dịch vụ internet, trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
5. Tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông tình hình hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Quy định này cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập internet có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông và người dân trên địa bàn.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế trong công tác cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Chỉ đạo phòng Văn hóa thông tin, các phòng chuyên môn có liên quan và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý hoạt động và kiểm tra, rà soát, đôn đốc các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định.
4. Tổng hợp tình hình hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản lý báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) trước ngày 10 tháng 6 và 10 tháng 12 hàng năm.
Điều 13. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
1. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ thời gian hoạt động của các Đại lý, điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn theo quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội tại các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND huyện, thành, thị tuyên truyền, đôn đốc các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định.
Điều 14. Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
1. Thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp dịch trò chơi điện tử công cộng tại địa điểm do mình đứng tên.
3. Tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về quản lý điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.
4. Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Đối với các điểm truy nhập internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh đang hoạt động theo Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet có nghĩa vụ chuyển đổi, đáp ứng các điều kiện của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng; Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và Quy định này trước ngày 10 tháng 02 năm 2015.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng triển khai đầy đủ, kịp thời quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, phát sinh vướng mắc kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
- 1Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2010 quy định về thời gian mở cửa, đóng cửa hoạt động hàng ngày đối với các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập internet công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đối với điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 5671/QĐ-UBND năm 2014 thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Quyết định 45/2014/QĐ-UBND Quy trình phối hợp trong việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; Thời gian hoạt động của đại lý internet và điểm truy nhập internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 10Quyết định 09/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý hoạt động điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 29/2014/QĐ-UBND
- 11Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý đại lý internet, điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 3Luật viễn thông năm 2009
- 4Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông
- 5Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2010 quy định về thời gian mở cửa, đóng cửa hoạt động hàng ngày đối với các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 7Thông tư 23/2013/TT-BTTTT quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập internet công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 9Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đối với điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 10Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 12Quyết định 5671/QĐ-UBND năm 2014 thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 13Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do thành phố Cần Thơ ban hành
- 14Quyết định 45/2014/QĐ-UBND Quy trình phối hợp trong việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 15Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; Thời gian hoạt động của đại lý internet và điểm truy nhập internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 16Quyết định 09/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý hoạt động điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 29/2014/QĐ-UBND
- 17Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý đại lý internet, điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động của Đại lý, điểm truy nhập internet công cộng và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Số hiệu: 13/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực