- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BTM-BTC hướng dẫn về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Nghị định 37/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại do Bộ Thương mại và Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 68/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 7Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 88/2011/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 20/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần đến 31/12/2015
- 3Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2014/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 18 tháng 8 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân số 31/2004/QH11 ngày 14/12/2004;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06/7/2007 của Bộ Thương mại và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại;
Căn cứ Nghị quyết 10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ về các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 88/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Nghị định 68/2009/NĐ-CP ngày 06/8/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 4 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Để triển khai thực hiện Quyết định số 1025/QĐ-UBND ngày 15/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất khẩu hàng hóa thời kỳ 2013-2020, định hướng đến 2030; và Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 21/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại giai đoạn 2013-2015.
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 934/TTr-SCT ngày 01 tháng 7 năm 2014 về việc đề nghị ban hành Quyết định phê duyệt Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Yên Bái"
Điều 2. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13 /2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện các Chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Yên Bái được UBND tỉnh phê duyệt (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì), các đơn vị tham gia thực hiện chương trình, cơ quan quản lý nhà nước chương trình và cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ.
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Yên Bái
1. Xây dựng phù hợp với chiến lược phát triển thương mại tỉnh Yên Bái và tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Khi thực hiện Chương trình phải đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
Điều 3. Mục tiêu Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Yên Bái
1. Đẩy mạnh và mở rộng các hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh hoạch định chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm có thế mạnh của tỉnh đồng thời khai thác, phát triển bền vững thị trường nội địa, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Đẩy mạnh và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu của thị trường.
3. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại đối với các thị trường khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.
4. Hoàn thiện, nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm xúc tiến thương mại về cơ sở vật chất, năng lực chuyên môn, từng bước chuyên nghiệp hóa công tác xúc tiến thương mại
5. Gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch. Đẩy mạnh các hoạt động giao kết giữa các đơn vị, tổ chức xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch trong nước và nước ngoài.
Điều 4. Cơ quan quản lý nhà nước về chương trình
1. Sở Công thương là cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm quản lý Chương trình, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng chương trình kế hoạch xúc tiến thương mại (XTTM) của tỉnh gắn với các Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm của Bộ Công thương; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện khi được phê duyệt.
b) Hướng dẫn Trung tâm XTTM, các địa phương trong tỉnh, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và các đề án xúc tiến thương mại hàng năm theo quy định tại Quy chế này.
c) Quy định tiêu chí đối với các đề án XTTM phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của Chương trình.
d) Đánh giá, thẩm định, tổng hợp các đề án xúc tiến thương mại trình Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh phê duyệt theo Chương trình.
đ) Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các đề án thuộc Chương trình.
e) Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh Yên Bái.
g) Tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Chương trình báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán các đề án XTTM và phân bổ kinh phí thực hiện theo quy định tại quy chế này và các quy định về tài chính hiện hành khác, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
Điều 5. Đơn vị chủ trì thực hiện chương trình
1. Trung tâm xúc tiến thương mại trực thuộc Sở Công thương là đơn vị chủ trì thực hiện, có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hiệp hội ngành hàng liên quan, các doanh nghiệp trong tỉnh để tham mưu, xây dựng đề án xúc tiến thương mại phù hợp với các mục tiêu, định hướng của Quy chế này, tổng hợp báo cáo với cơ quan quản lý xem xét thẩm định.
b) Tiếp nhận kinh phí và triển khai thực hiện đề án khi được phê duyệt.
c) Thực hiện thanh toán, quyết toán và báo cáo kết quả tổ chức, thực hiện đề án với cơ quan quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình bao gồm: Hiệp hội ngành hàng; Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân có đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh được thành lập theo quy định của Pháp luật hiện hành (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp), tham gia thực hiện nội dung các đề án của Chương trình và được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Quy chế này, Đơn vị tham gia thực hiện chương trình chịu trách nhiệm đảm bảo hiệu quả các đề án XTTM mà đơn vị tham gia.
Điều 7. Nguồn kinh phí để thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình được hình thành từ các nguồn sau:
1. Ngân sách tỉnh cấp hàng năm theo kế hoạch trong Chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ngân sách Trung ương: từ nguồn kinh phí hỗ trợ nằm trong Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia.
3. Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia Chương trình.
4. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh
1. Sở Công thương xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh và tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi UBND tỉnh phê duyệt, Sở Công thương thực hiện phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị chủ trì thực hiện chương trình sau khi có văn bản thông báo kết quả thẩm tra của Sở Tài chính và chỉ đạo triển khai thực hiện theo đúng nội dung và mức kinh phí hỗ trợ thực hiện các đề án của chương trình đã được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán các khoản kinh phí xúc tiến thương mại theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí xúc tiến thương mại do ngân sách của tỉnh cấp chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch thì được chuyển nguồn bổ sung sử dụng trong năm tiếp theo.
Điều 9. Nội dung chương trình cung cấp thông tin, tuyên truyền quảng bá.
1. Cung cấp thông tin, tuyên truyền quảng bá.
a) Biên tập, phát hành Bản tin công thương.
b) Tuyên truyền, quảng bá sản phẩm và doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên internet.
c) Biên tập, in ấn tài liệu, ấn phẩm, các chương trình phim tài liệu giới thiệu chung về Yên Bái, về Công nghiệp - Thương mại; các doanh nghiệp xuất khẩu; các sản phẩm xuất khẩu.
d) Xây dựng các chuyên mục công thương trên truyền hình địa phương, đồng thời phối hợp với truyền hình Bộ Công thương thực hiện các chương trình quảng bá giới thiệu tiềm năng thế mạnh của tỉnh.
2. Quản lý trang Website Sở Công Thương.
a) Quản lý, nâng cấp, vận hành Website đảm bảo đáp ứng được dịch vụ công ngành Công Thương Yên Bái ở mức độ cao nhất.
b) Xây dựng, thiết lập, quản lý, vận hành Website Trung tâm XTTM Yên Bái.
Điều 10. Nội dung xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu
1. Xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm xuất khẩu.
a) Lựa chọn từ 1 - 2 sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của tỉnh để triển khai xây dựng thương hiệu, bước đầu tiến hành việc đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa và quảng bá giới thiệu thương hiệu tại thị trường nước ngoài.
b) Thuê chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước để tư vấn trong việc phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến, dây truyền thiết bị hiện đại; thực hiện chuẩn hóa quá trình sản xuất sản phẩm, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với yêu cầu của thị trường nhằm phát triển xuất khẩu.
2. Đào tạo nhân lực.
Tập huấn nâng cao nghiệp vụ XTTM, nâng cao năng lực xuất khẩu cho: Doanh nghiệp, hợp tác xã, hiệp hội ngành hàng; Cán bộ quản lý nhà nước về XTTM, cán bộ của các đơn vị chủ trì thực hiện chương trình XTTM
a) Tổ chức, phối hợp tổ chức các lớp đào tạo tập huấn tại tỉnh.
b) Tổ chức đoàn tham gia các lớp đào tạo tập huấn ngắn hạn trong nước và nước ngoài do Bộ Công thương tổ chức.
3. Tổ chức tham gia hội chợ triển lãm.
a) Tổ chức gian hàng của tỉnh Yên Bái tham gia hội chợ, triển lãm tại nước ngoài trong các trường hợp sau:
- Đối với Hội chợ triển lãm đa ngành: tổ chức gian hàng của tỉnh tham gia với quy mô từ 02 đến 04 gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m). Cán bộ của đơn vị chủ trì thực hiện đi tổ chức gian hàng không quá 03 người kể cả phiên dịch.
- Đối với Hội chợ triển lãm chuyên ngành: tổ chức gian hàng của tỉnh tham gia với quy mô từ 01 đến 02 gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m). Cán bộ của đơn vị chủ trì thực hiện đi tổ chức gian hàng không quá 02 người kể cả phiên dịch.
b) Các địa phương, Doanh nghiệp trong tỉnh tổ chức gian hàng độc lập tham gia các hội chợ triển lãm tại nước ngoài khi có đề án được phê duyệt.
4. Tìm kiếm thị trường.
a) Tham gia; tổ chức hội nghị hội thảo
- Hàng năm, tổ chức từ 2 - 3 đoàn công tác tham gia các giao dịch, hội nghị, hội thảo, về thương mại quốc tế liên quan đến các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh tại nước ngoài hoặc tại các tỉnh thành phố khác trong nước do Cục XTTM, Bộ Công Thương tổ chức. Trong đó, đối với đoàn đa ngành tối đa không quá 10 người, bao gồm đơn vị chủ trì thực hiện, cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp. Đối với đoàn chuyên ngành tối đa không quá 7 người, bao gồm đơn vị chủ trì thực hiện, cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp.
- Hàng năm, tổ chức tối thiểu 1 hội nghị hội thảo về xúc tiến thương mại, giới thiệu các sản phẩm xuất khẩu có tiềm năng, các dự án mời gọi đầu tư trong lĩnh vực công thương, du lịch.
b) Nghiên cứu, khảo sát tìm kiếm thị trường
Tổ chức từ 3 - 5 đoàn công tác/1 năm, tối đa không quá 10 người/ đoàn, bao gồm đơn vị chủ trì thực hiện, cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp tìm hiểu, nghiên cứu thị trường nước ngoài (các thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng). Có thể tham gia thành viên của các đoàn do Bộ Công thương tổ chức. Có thể kết hợp nghiên cứu thị trường với tham dự hội chợ triển lãm. Có thể lồng ghép các nội dung xúc tiến thương mại tổng hợp (xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch).
c) Hàng năm, lựa chọn mời từ 3 - 5 đoàn doanh nghiệp nước ngoài tới tỉnh Yên Bái nghiên cứu thị trường, thực hiện các giao dịch thương mại, tìm kiếm cơ hội đầu tư, đồng thời tạo cơ hội giới thiệu quảng bá tiềm năng thế mạnh, các sản phẩm xuất khẩu có thế mạnh, các sản phẩm xuất khẩu mới của tỉnh nhằm tìm kiếm mở rộng thị trường và thu hút đầu tư. Chi phí tổ chức bao gồm: chi phí tổ chức giao dịch thương mại; chi phí tổ chức hội nghị hội thảo, chi phí thuê phiên dịch, biên dịch, in ấn tài liệu, tuyên truyền quảng bá, công tác phí cho cán bộ đi cùng đoàn để thực hiện công tác tổ chức. Chi phí thuê phương tiện đi lại tại Yên Bái cho doanh nghiệp nước ngoài.
Điều 11. Nội dung xúc tiến thương mại thị trường trong nước
1. Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước
a) Lựa chọn, tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, tổng hợp xây dựng bộ cơ sở dữ liệu cho 3 - 5 sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh đang tiêu thụ trên thị trường trong nước. Đồng thời tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, tổng hợp xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về thị trường của từng vùng miền trong cả nước (2 - 4 thị trường), hỗ trợ tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu của tỉnh.
b) Hàng năm, tổ chức từ 2 - 3 đoàn công tác, tối đa không quá 10 người/ 01 đoàn gồm cán bộ đơn vị chủ trì thực hiện, cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp tìm hiểu, nghiên cứu khảo sát thị trường trong nước, học tập kinh nghiệm về quản lý và sản xuất sản phẩm tại những doanh nghiệp và địa phương phát triển mạnh trong nước.
2. Tham gia hội chợ trong nước và tổ chức hội chợ triển lãm, các sự kiện XTTM tổng hợp trên địa bàn tỉnh.
a) Tham gia hội chợ trong nước
- Lựa chọn các hội chợ trong chương trình XTTM Quốc gia được tổ chức tại các tỉnh thành trong cả nước để tổ chức gian hàng của tỉnh tham gia. Mỗi năm tham gia ít nhất 03 hội chợ. Trong đó, đối với Hội chợ triển lãm đa ngành: tổ chức gian hàng của tỉnh tham gia với quy mô từ 02 đến 04 gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m). Cán bộ tổ chức gian hàng không quá 03 người. Đối với Hội chợ triển lãm chuyên ngành: tổ chức gian hàng của tỉnh tham gia với quy mô từ 01 đến 02 gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m). Cán bộ tổ chức gian hàng không quá 02 người.
- Địa phương, Doanh nghiệp trong tỉnh tự tổ chức gian hàng tham gia vào các hội chợ triển lãm tại các tỉnh thành phố trong nước được hỗ trợ một phần kinh phí thuê gian hàng tại hội chợ theo quy định khi có đề án được phê duyệt.
b) Tổ chức hội chợ triển lãm
- Hàng năm, tổ chức, phối hợp tổ chức các hội chợ, phiên chợ, hội chợ triển lãm trên địa bàn toàn tỉnh
- Tổ chức các Hội chợ triển lãm lớn mang tính khu vực nằm trong các chương trình XTTM quốc gia (khi được phê duyệt đề án). Phấn đấu trong 2 năm tổ chức tối thiểu 1 lần.
- Tổ chức 02 - 03 phiên chợ đưa hàng Việt về các huyện, các xã vùng sâu vùng xa, các khu công nghiệp kết hợp với công tác tuyên truyền quảng bá, nâng cao nhận thức cộng đồng về sản phẩm hàng hóa Việt Nam.
c) Tổ chức các sự kiện về XTTM tổng hợp khác
- Tổ chức hội chợ (hoặc ngày hội chè) tại Yên Bái: Phối hợp với Cục XTTM, Bộ Công thương; Hiệp hội chè Việt Nam tổ chức 2 năm 1 lần, có thể lồng ghép với triển lãm thành tựu phát triển kinh tế của địa phương.
- Phối hợp với ngành văn hóa thể thao du lịch tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại và du lịch tổng hợp.
- Tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại thị trường trong nước tổng hợp của tỉnh: tháng khuyến mại, tuần “hàng Việt Nam”, chương trình “hàng Việt” chương trình giới thiệu sản phẩm mới, bình chọn sản phẩm Việt Nam được yêu thích nhất trong tháng, quý, năm theo các đề án được phê duyệt.
- Các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường trong nước khác theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đào tạo tập huấn.
a) Hỗ trợ cho cán bộ (quản lý nhà nước và doanh nghiệp) tham gia các chương trình tập huấn bồi dưỡng kiến thức từ các chương trình XTTM quốc gia hoặc chương trình do các hiệp hội ngành hàng tổ chức. Mỗi năm hỗ trợ cho 15 - 20 người tham gia.
b) Phối hợp với các trường đại học, các Cục, Vụ của Bộ Công Thương tổ chức từ 2 - 3 lớp/ năm các lớp bồi dưỡng kiến thức, đào tạo cán bộ chuyên môn về nghiệp vụ XTTM.
4. Xây dựng thương hiệu.
a) Hàng năm, hỗ trợ kinh phí cho 3 - 5 sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của tỉnh để triển khai xây dựng thương hiệu. Chi phí được hỗ trợ bao gồm: thiết kế nhãn hiệu hàng hóa, lô gô; đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam; các hoạt động quảng bá thương hiệu tại thị trường trong nước.
b) Thuê chuyên gia tư vấn cho doanh nghiệp trong việc chuẩn hóa, quy trình sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, sản xuất sạch hơn… đảm bảo ổn định chất lượng cho sản phẩm.
Điều 12. Nội dung nâng cao năng lực của Trung tâm XTTM
1. Từng bước trang bị cơ sở vật chất, phương tiện và các thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động của trung tâm XTTM.
2. Xây dựng các chương trình, kế hoạch XTTM hàng năm và giai đoạn của tỉnh.
3. Liên kết với các tổ chức xúc tiến thương mại của trung ương, các hiệp hội ngành hàng, các địa phương khác; các tham tán thương mại Việt Nam, các tổ chức xúc tiến thương mại khác tại nước ngoài, nhằm tranh thủ mọi sự hỗ trợ, tận dụng mọi cơ hội để tạo ra các hoạt động xúc tiến thương mại có lợi cho các doanh nghiệp của Yên Bái.
4. Tham gia các khóa đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ theo các chương trình chuyên sâu dành riêng cho cán bộ các Trung tâm XTTM do Bộ Công Thương tổ chức.
5. Tổ chức tổng kết chương trình vào năm kết thúc (2015). Xây dựng chương trình cho giai đoạn tiếp theo (2016 - 2020). Bước đầu xây dựng đề án quy hoạch khu Trung tâm hội chợ triển lãm và giới thiệu sản phẩm của tỉnh.
Điều 13. Quy định chung về mức hỗ trợ
Mức hỗ trợ phải theo đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành, phạm vi hỗ trợ kinh phí cho các nội dung chương trình theo đúng quy định tại Quy chế này.
Điều 14. Mức hỗ trợ và nội dung hỗ trợ
1. Đối với các nội dung tại Điều 9 quy chế này
Hỗ trợ 100% chi phí cho các nội dung của điều 9
2. Đối với các nội dung tại Điều 10 quy chế này
a) Nội dung xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm
- Hỗ trợ 70% chi phí khi có sản phẩm là nhãn hiệu được bảo hộ độc quyền (điểm a, khoản 1)
- Hợp đồng trọn gói với chuyên gia tư vấn: Hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm tư vấn hoàn thành (điểm b, khoản 1)
b) Nội dung Đào tạo nhân lực
- Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức lớp đào tạo tập huấn tại tỉnh. Bao gồm: chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên, tiền ăn trưa cho các học viên không hưởng lương từ ngân sách; định mức chi áp dụng theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Hỗ trợ 50% đối với đối tượng là doanh nghiệp, hợp tác xã, hiệp hội ngành hàng. Hỗ trợ 100% cho các đối tượng thuộc đơn vị chủ trì thực hiện và cán bộ quản lý nhà nước, bao gồm: học phí tham gia lớp đào tạo, chi phí đi lại, ăn nghỉ (điểm b, khoản 2)
c) Nội dung tổ chức tham gia hội chợ triển lãm
- Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức gian hàng quy định tại điểm a, khoản 3 (gồm chi phí thuê gian hàng, chi phí vận chuyển, bốc xếp, lệ phí, chi phí trang trí tổng thể, chi phí tham gia hội thảo, chi phí quảng bá sản phẩm. Chi phí ăn, ở, đi lại cho cán bộ của đơn vị chủ trì thực hiện theo chế độ công tác tại nước ngoài)
- Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng, mỗi đơn vị không quá 02 gian hàng tiêu chuẩn (quy định tại điểm b, khoản 3), tối đa không quá 20 triệu đồng.
d) Nội dung tìm kiếm thị trường
- Đối với nội dung quy định tại tiết 1 của điểm a, điểm b, khoản 4: Hỗ trợ 100% các khoản: chi phí đi lại, chi phí tham gia hội thảo, chi phí tuyên truyền quảng bá, công tác phí cho cán bộ tổ chức chương trình (định mức chi áp dụng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính). Mức hỗ trợ tối đa không quá 40.000.000đ (bốn mươi triệu đồng)/ 01 doanh nghiệp tham gia, số lượng hỗ trợ 01 doanh nghiệp 01 người.
- Hỗ trợ 100% các khoản chi phí tổ chức hội nghị (định mức chi áp dụng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước) cho nội dung quy định tại tiết 2, điểm a, khoản 4
- Đối với nội dung quy định tại điểm c, khoản 4: hỗ trợ 100% các khoản chi phí: chi phí đón tiếp đoàn doanh nghiệp nước ngoài, công tác phí cho cán bộ tổ chức, chi phí thuê và trang trí hội trường, trang thiết bị, phiên dịch, biên dịch, in ấn tài liệu, tuyên truyền quảng bá (định mức chi áp dụng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập). Các khoản chi tiêu trên không vượt quá 0,5% giá trị được ký kết với đoàn doanh nghiệp đó.
3, Đối với các nội dung tại Điều 11 quy chế này
a) Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước
- Hỗ trợ 100% chi phí cho nội dung quy định tại điểm a, khoản 1 bao gồm: Chi phí mua tư liệu; chi phí điều tra khảo sát và tổng hợp tư liệu(định mức chi áp dụng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí các cuộc điều tra thống kê); chi phí xuất bản và phát hành.
- Hỗ trợ 100% chi phí cho nội dung quy định tại điểm b, khoản 1 bao gồm: chi phí đi lại, chi phí in ấn tài liệu quảng bá tuyên truyền, công tác phí cho cán bộ đơn vị chủ trì và cán bộ quản lý nhà nước.
b) Đối với nội dung Tham gia hội chợ trong nước và tổ chức hội chợ triển lãm, các sự kiện về XTTM tổng hợp trên địa bàn tỉnh.
- Tại tiết 1, điểm a, khoản 2: Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức gian hàng của tỉnh tham gia hội chợ triển lãm trong nước, bao gồm: chi phí thuê gian hàng, chi phí vận tải, chi phí trang trí tổng thể, in ấn tài liệu, chi phí tham gia quảng cáo tại hội chợ, chi phí đi lại. Công tác phí cho cán bộ tổ chức gian hàng, định mức theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Tại tiết 2, điểm a, khoản 2: Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng, mỗi đơn vị không quá 02 gian hàng tiêu chuẩn theo đơn giá thực tế của đơn vị tổ chức hội chợ.
- Tại tiết 1, điểm b, khoản 2:
Việc phối hợp tổ chức các hội chợ thương mại trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo chủ trương xã hội hóa (lấy thu bù chi), không hỗ trợ chi phí.
- Tại tiết 2, điểm b, khoản 2:
Tổ chức các hội chợ triển lãm cấp khu vực (được Bộ Công thương phê duyệt trong chương trình XTTM quốc gia) tại địa bàn tỉnh: Hỗ trợ chi phí cho các địa phương, các ngành trong tỉnh tổ chức gian hàng triển lãm của mình bao gồm: 100% chi phí thuê gian hàng, mỗi đơn vị không quá 02 gian và 50% chi phí tổ chức gian hàng bao gồm: chi phí vận chuyển, chi phí trang trí gian hàng.
Đối với các doanh nghiệp của tỉnh tham gia hội chợ triển lãm: Hỗ trợ 50% chi phí gian hàng, mỗi doanh nghiệp không quá 02 gian, tối đa không quá 06 triệu đồng.
- Tại tiết 3 điểm b, khoản 2
Đối với việc tổ chức các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn trên địa bàn tỉnh nằm trong chương trình XTTM quốc gia được Bộ Công thương phê duyệt hỗ trợ 70% kinh phí thì tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí còn lại theo đúng các hạng mục trên dự toán của Bộ Công thương phê duyệt.
Đối với các đề án tổ chức các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các khu công nghiệp. Hỗ trợ 100% chi phí cho đơn vị chủ trì. Bao gồm: Thuê mặt bằng và dàn dựng gian hàng; dịch vụ phục vụ: điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ. Chi phí quản lý, trang trí chung cho khu vực bán hàng (sân khấu, cổng chào, băng rôn, khẩu hiệu, âm thanh, ánh sáng); chi phí tổ chức khai mạc, bế mạc. Chi phí quảng bá giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng về tổ chức hoạt động bán hàng;. Mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng /01 phiên
- Tại điểm c, khoản 2: Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ phê duyệt từng chương trình cụ thể.
c) Đối với nội dung Đào tạo tập huấn (khoản 3, Điều 11)
Áp dụng mức chi theo quy định tại mục b, khoản 2, Điều 14 của Quy chế này.
d) Với nội dung Xây dựng thương hiệu (khoản 4, điều 11)
- Tại điểm a, khoản 4: Hỗ trợ 100% chi phí bao gồm: chi phí thiết kế nhãn hiệu, chi phí đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa. Mức chi không quá 10 triệu đồng/1 nhãn hiệu. Hỗ trợ 50% chi phí quảng bá thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng (căn cứ vào các hợp đồng quảng bá), mức chi không quá 10 triệu đồng/1 nhãn hiệu.
- Tại điểm b, khoản 4: Hợp đồng trọn gói với chuyên gia tư vấn: Hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm tư vấn hoàn thành.
đ) Đối với Nội dung nâng cao năng lực của Trung tâm XTTM
Hỗ trợ 100% chi phí cho các nội dung hoạt động nhằm nâng cao năng lực của Trung tâm XTTM thuộc Sở Công thương, trên cơ sở các đề án được phê duyệt.
e) Các nội dung không đề cập trong điều 14 quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
TRÌNH TỰ XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 15. Xây dựng đề án xúc tiến thương mại của tỉnh hàng năm
Đơn vị chủ trì hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị tham gia thực hiện xây dựng đề án xúc tiến thương mại của năm kế hoạch gửi về Trung tâm XTTM, Sở Công thương trước ngày 15 tháng 5 của năm trước năm kế hoạch theo các nội dung sau:
1. Phù hợp với nhu cầu thực tế của đơn vị.
2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, định hướng xuất khẩu của tỉnh và mặt hàng hỗ trợ phát triển.
3. Phù hợp với nội dung chương trình và quy định của Quy chế này.
4. Đảm bảo tính khả thi về: Nội dung, phương thức triển khai, thời gian, tiến độ triển khai, nguồn nhân lực và kinh phí được cấp.
5. Đối với các đề án mà quá trình thực hiện kéo dài qua 02 năm tài chính, đơn vị chủ trì phải xây dựng nội dung và kinh phí cho từng năm.
Điều 16. Tiếp nhận, tổng hợp và thẩm định đề án
1. Trung tâm Xúc tiến thương mại tiếp nhận, thẩm định sơ bộ, tổng hợp đề án của năm sau trình Sở Công thương trước 30/ 5 hàng năm.
2. Sở Công thương phối hợp với Sở Tài chính thẩm định đề án và trình UBND tỉnh phê duyệt trước 15/9 năm trước của năm kế hoạch.
1. Trường hợp có điều chỉnh, thay đổi nội dung, thời gian thực hiện đề án đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì thực hiện, đơn vị tham gia đề án phải có văn bản giải thích rõ lý do và kiến nghị phương án điều chỉnh gửi Sở Công thương xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trường hợp xét thấy hợp lý, cần thay đổi các nội dung chưa phù hợp với yêu cầu và tình hình cụ thể của đề án, trên cơ sở văn bản đề nghị của đơn vị chủ trì, Sở Công thương trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
3. Khi có sự chỉ đạo của Bộ Công thương, Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh Yên Bái về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung trong Chương trình xúc tiến thương mại, Sở Công thương sẽ trình UBND tỉnh Yên Bái xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Là cơ quan quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy chế này. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện chương trình, bảo đảm chương trình được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ và quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc thực hiện chương trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện chương trình.
2. Chỉ đạo Trung tâm XTTM tổ chức thực hiện.
3. Xây dựng cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổng kết việc thực hiện Quy chế; báo cáo UBND tỉnh Yên Bái xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế trong trường hợp cần thiết.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Cân đối bố trí kinh phí cho chương trình xúc tiến thương mại theo chương trình đã được phê duyệt trong dự toán ngân sách năm kế hoạch, trình UBND tỉnh quyết định.
2. Phối hợp với Sở Công thương trong việc thẩm định các đề án xúc tiến thương mại.
3. Bố trí nguồn kinh phí theo kế hoạch, tiến độ của chương trình xúc tiến thương mại cho Trung tâm xúc tiến thương mại - Sở Công Thương.
4. Hướng dẫn thực hiện thanh, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành. Giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí xúc tiến thương mại và thực hiện quản lý tài chính theo quy định hiện hành.
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố Yên Bái, hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương và Trung tâm XTTM trong việc tổ chức hiệu quả các đề án Xúc tiến thương mại tỉnh, nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại với các tỉnh, thành phố trong cả nước và nước ngoài.
Phối hợp với Sở Công Thương, Trung tâm xúc tiến thương mại và các ngành có liên quan trong việc thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
Điều 21. Trách nhiệm của Trung tâm Xúc tiến thương mại
1. Tham mưu giúp giám đốc Sở Công thương triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm trong chương trình XTTM, phối hợp với các đơn vị trực tiếp thực hiện các đề án.
- Tổng hợp các đề án XTTM trình Sở Công Thương thẩm định.
- Tiếp nhận, quản lý kinh phí, triển khai thực hiện các đề án xúc tiến thương mại đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.
- Trực tiếp thực hiện các đề án theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Thực hiện thanh, quyết toán và báo cáo kết quả tổ chức, thực hiện các đề án với cơ quan quản lý theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 22. Trách nhiệm của đơn vị tham gia thực hiện.
1. Tổ chức thực hiện các đề án đã được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ và dự toán.
2. Lựa chọn đối tượng tham gia phù hợp với tiêu chí theo quy định. Nội dung tham gia của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã phải phù hợp với ngành nghề đăng ký kinh doanh.
3. Sau khi thực hiện các đề án phải báo cáo kết quả gửi về Sở Công thương và Trung tâm xúc tiến thương mại.
4. Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện chương trình và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định hiện hành.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, Quy chế này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.
- 1Quyết định 08/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2380/2013/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về xây dựng, quản lý và chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại của thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 5782/QĐ-UBND năm 2014 về Bộ tiêu chí xếp hạng sản phẩm OVOP Hà Nội thuộc Chương trình xúc tiến thương mại “Mỗi làng một sản phẩm” để phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa giai đoạn 2012-2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 2783/QĐ-UBND sửa đổi Chương trình xúc tiến thương mại năm 2014 tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 2614/2014/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2014-2020
- 8Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy chế về xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 20/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Yên Bái
- 10Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần đến 31/12/2015
- 11Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 20/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần đến 31/12/2015
- 3Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BTM-BTC hướng dẫn về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Nghị định 37/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại do Bộ Thương mại và Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 68/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 7Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 88/2011/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 08/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2380/2013/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn
- 10Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về xây dựng, quản lý và chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại của thành phố Đà Nẵng
- 11Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Cao Bằng
- 12Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 13Quyết định 5782/QĐ-UBND năm 2014 về Bộ tiêu chí xếp hạng sản phẩm OVOP Hà Nội thuộc Chương trình xúc tiến thương mại “Mỗi làng một sản phẩm” để phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa giai đoạn 2012-2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 14Quyết định 2783/QĐ-UBND sửa đổi Chương trình xúc tiến thương mại năm 2014 tỉnh Đồng Nai
- 15Quyết định 2614/2014/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2014-2020
- 16Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy chế về xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 13/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/08/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực