Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2014/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 06 tháng 03 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 21/2012/QĐ-UBND NGÀY 18/7/2012 CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH VĨNH PHÚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Căn cứ Thông tư số 151/2010/TT-BTC ngày 27/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước đối với Quỹ phát triển đất;
Căn cứ Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 18/7/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc.
Theo đề nghị của Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc tại tờ trình số 03/TTr-QPTĐ ngày 25/01/2014; Ý kiến thẩm định Văn bản Quy phạm Pháp luật của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 18/BC-STP ngày 24/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 18/7/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, như sau:
1. Bổ sung khoản 5 vào Điều 23:
“5. Trường hợp cấp bách cần thực hiện ứng vốn mà Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đi công tác vắng, giao Ban Giám đốc Quỹ phát triển đất trình UBND tỉnh quyết định ứng vốn, sau đó báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, khoản 2 Điều 24, như sau:
“Các đơn vị, tổ chức có nhu cầu ứng vốn gửi công văn đề nghị kèm theo các tài liệu cơ sở của dự án (gồm Ban đăng ký kế hoạch ứng vốn, kèm theo bản chính hoặc bản sao y bản chính chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh)”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung điểm 3.3, điểm 3.4 vào khoản 3 Điều 26, như sau:
“1. Thời hạn hoàn trả vốn ứng Quỹ phát triển đất căn cứ theo tiến độ hoàn thành dự án tại thời điểm thẩm định ứng vốn, kế hoạch cấp đất dịch vụ, đất giãn dân, kế hoạch đấu giá QSDĐ và cam kết của đơn vị xin ứng vốn để quy định cụ thể thời gian hoàn trả vốn ứng đối với từng dự án”.
“3.3. Đối với những trường hợp do nguyên nhân khách quan ảnh hưởng tới khả năng huy động nguồn vốn để hoàn trả vốn ứng thì được xem xét gia hạn. Thẩm quyền gia hạn thời gian hoàn trả vốn thực hiện theo thẩm quyền quyết định ứng vốn quy định tại Điều 23 Quyết định này. Thời gian gia hạn tối đa không quá 1/2 thời gian ứng vốn. Hồ sơ xin gia hạn bao gồm:
- Công văn xin gia hạn thời gian hoàn trả vốn ứng:
- Báo cáo nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến việc hoàn trả vốn ứng và các tài liệu liên quan.
Trường hợp đặc biệt mà hết thời gian gia hạn mà đơn vị ứng vốn chưa hoàn trả được vốn ứng thì Quỹ phát triển đất báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh Quyết định”.
“3.4. Trường hợp sử dụng vốn ứng không đúng mục đích phải thu hồi hoặc quá thời hạn hoàn trả vốn ứng mà đơn vị được ứng vốn chưa huy động, bố trí nguồn vốn để hoàn trả thì Quỹ phát triển đất sẽ chủ động báo cáo UBND tỉnh để thu hồi vốn ứng, phí ứng vốn và phí ứng vốn quá hạn bằng việc trừ vào số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách đơn vị đó trong dự toán ngân sách hàng năm”.
4. Bổ sung khoản 4 vào Điều 27, như sau:
“4. Đối với những dự án đến hạn hoàn trả vốn ứng mà đơn vị chưa bố trí nguồn vốn hoàn trả vốn ứng đồng thời không báo cáo rõ nguyên nhân chậm hoàn trả vốn ứng hoặc nguyên nhân do lỗi chủ quan của đơn vị nhận vốn ứng thì Quỹ phát triển đất được tính phí ứng vốn quá hạn. Mức phí ứng vốn quá hạn được tính bằng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm tính phí ứng vốn quá hạn. Phí ứng vốn quá hạn được tính theo mức phí ứng vốn quá hạn và số ngày quá hạn”.
Điều 2. Các nội dung khác tại Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 18/7/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc vẫn được giữ nguyên.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Thương binh và Xã hội; Các Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc; Trưởng Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh Vĩnh Phúc; Giám đốc và thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các Tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Nam Định
- 2Quyết định 638/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 130/2011/QĐ-UBND
- 3Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất được cấp có thẩm quyền thu hồi giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về quản lý quỹ đất do Nhà nước quản lý (hay còn gọi là quỹ đất công) trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 4786/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 01/2017/QĐ-UBND điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động và nguồn vốn của của Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Trị
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 5Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 151/2010/TT-BTC hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Nam Định
- 8Quyết định 638/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 130/2011/QĐ-UBND
- 9Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất được cấp có thẩm quyền thu hồi giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về quản lý quỹ đất do Nhà nước quản lý (hay còn gọi là quỹ đất công) trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 11Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Lào Cai
- 12Quyết định 4786/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Nam
- 13Quyết định 01/2017/QĐ-UBND điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động và nguồn vốn của của Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Trị
Quyết định 13/2014/QĐ-UBND sửa đổi quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 13/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/03/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Hà Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra