- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 4Thông tư 47/2012/TT-BGTVT quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2013/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 16 tháng 08 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ vào Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải và kết quả thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc địa phương tỉnh Ninh Bình quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TUẦN TRA, KIỂM TRA BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THUỘC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH NINH BÌNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Quy định này quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc địa phương tỉnh Ninh Bình quản lý, bao gồm: Hệ thống đường tỉnh, hệ thống đường đô thị, hệ thống đường huyện, hệ thống đường xã.
1. Sở Giao thông Vận tải Ninh Bình, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn ở địa phương và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc địa phương tỉnh Ninh Bình quản lý.
2. Hệ thống đường tỉnh, hệ thống đường đô thị, hệ thống đường huyện, hệ thống đường xã.
3. Đối với dự án đường bộ thực hiện đầu tư theo hình thức BOT, BTO, PPP, doanh nghiệp dự án tổ chức hoạt động tuần đường theo quy định tại Quy định này và chịu sự quản lý của Tuần kiểm viên thuộc Sở Giao thông Vận tải Ninh Bình.
4. Đối với các công trình cầu, hầm đặc biệt ngoài việc thực hiện theo quy định tại Quy định này còn thực hiện theo quy định riêng về quản lý, bảo vệ, bảo trì và khai thác của công trình đó.
NHIỆM VỤ TUẦN TRA, KIỂM TRA BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Nhiệm vụ chung của nhân viên tuần đường và tuần kiểm viên
1. Nhân viên tuần đường có nhiệm vụ
a) Theo dõi tổ chức giao thông, tình hình tai nạn giao thông, tình trạng công trình đường bộ; phát hiện kịp thời hư hỏng hoặc các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
b) Thực hiện nhiệm vụ tuần đường: Đối với tuyến đường cấp tỉnh thực hiện trong tất cả các ngày; đối với tuyến đường đô thị và tuyến đường cấp huyện thực hiện tối thiểu 02 (hai) lần/tuần, đối với tuyến đường cấp xã thực hiện tối thiểu 01 (một) lần/ tuần.
2. Tuần kiểm viên đường bộ có nhiệm vụ
a) Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của nhân viên tuần đường và của đơn vị bảo trì đường bộ, xử lý hoặc phối hợp xử lý các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ;
b) Thực hiện nhiệm vụ tuần kiểm đường bộ tối thiểu 03 (ba) lần/tháng đối với tuyến đường tỉnh, 02 (hai) lần/tháng đối với tuyến đường đô thị và tuyến đường huyện, 01 (một) lần/tháng đối với tuyến đường xã.
Điều 4. Tuần tra, kiểm tra phạm vi đất của đường bộ
1. Nhân viên tuần đường
a) Phát hiện tình trạng bất thường, sự cố của công trình đường bộ, các công trình khác ảnh hưởng đến an toàn giao thông và tai nạn, ùn tắc giao thông (chụp ảnh hiện trạng hư hỏng, tai nạn và báo cáo kịp thời).
b) Đối với công trình đường bộ:
- Thống kê, nắm rõ số lượng, vị trí, tình trạng chi tiết của công trình đường bộ trong đoạn tuyến được giao; kiểm tra thường xuyên để phát hiện hư hỏng, sự xâm hại công trình; báo cáo đơn vị bảo trì đường bộ và Tuần kiểm viên để có biện pháp xử lý;
- Trường hợp hư hỏng nhỏ, việc xử lý không cần vật tư thiết bị (cọc tiêu, biển báo bị xiêu vẹo, bu lông bị lỏng, tuột; đá lăn, cây đổ, vật liệu rơi vãi trên đường hoặc các hư hỏng tương tự khác), nhân viên tuần đường thực hiện hoặc yêu cầu công nhân bảo trì thường xuyên xử lý ngay;
- Trường hợp hư hỏng lớn, sửa chữa cần vật tư, thiết bị, phải có biện pháp báo hiệu cho người tham gia giao thông biết để phòng tránh, đồng thời, báo cáo đơn vị bảo trì đường bộ, báo cáo Tuần kiểm viên để có biện pháp xử lý kịp thời.
c) Đối với giao thông trên tuyến:
- Khi xảy ra ùn, tắc hoặc tai nạn giao thông, tuần đường phải có mặt để thu thập thông tin, sơ bộ xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp xử lý; thực hiện hoặc phối hợp với các lực lượng chức năng hướng dẫn, điều hành giao thông;
- Theo dõi việc thi công công trình trên đường bộ đang khai thác, nhắc nhở nhà thầu thi công bảo đảm an toàn giao thông; nếu phát hiện các hành vi gây mất an toàn giao thông báo cáo ngay tuần kiểm viên để xử lý kịp thời.
d) Công tác quản lý, bảo vệ phạm vi đất của đường bộ:
Phát hiện kịp thời, lập biên bản xác nhận hành vi vi phạm, báo cáo đơn vị bảo trì đường bộ và Tuần kiểm viên xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 8 và khoản 2 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ.
2. Tuần kiểm viên
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của tuần đường và của đơn vị bảo trì đường bộ;
b) Phát hiện kịp thời điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông và đề xuất phương án xử lý; thu thập và lập biểu theo dõi các vụ tai nạn theo quy định;
c) Kiểm tra giấy phép thi công, phát hiện và lập biên bản vi phạm, đình chỉ hành vi vi phạm theo thẩm quyền được pháp luật quy định; báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý;
d) Đình chỉ hành vi vi phạm, lập biên bản vi phạm theo thẩm quyền được pháp luật quy định, phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương ngăn chặn, xử lý các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 8 và khoản 2 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ;
đ) Tham gia kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất công trình đường bộ; đề xuất kế hoạch sửa chữa với Sở Giao thông Vận tải, cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp.
Điều 5. Tuần tra, kiểm tra hành lang an toàn đường bộ
1. Nhân viên tuần đường
a) Thống kê, nắm rõ hệ thống cọc mốc giải phóng mặt bằng, cọc mốc lộ giới, hiện trạng phạm vi hành lang an toàn đường bộ của đoạn tuyến được giao quản lý;
b) Phát hiện kịp thời hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ; lập biên bản xác nhận hành vi vi phạm, báo cáo Đơn vị bảo trì đường bộ và tuần kiểm viên.
2. Tuần kiểm viên
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của nhân viên tuần đường và của Đơn vị bảo trì đường bộ;
b) Đình chỉ hành vi, lập biên bản vi phạm theo thẩm quyền được pháp luật quy định, báo cáo Sở Giao thông Vận tải và phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương xử lý hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 6. Trách nhiệm của nhân viên tuần đường, tuần kiểm viên
1. Nhân viên tuần đường
a) Chủ động nhắc nhở, giải thích, hướng dẫn các đối tượng vi phạm chấp hành quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn ngay từ ban đầu hành vi vi phạm;
b) Báo cáo kịp thời hành vi vi phạm, sự cố gây mất an toàn giao thông và kết quả xử lý ban đầu cho đơn vị bảo trì đường bộ và tuần kiểm viên để có biện pháp xử lý kịp thời;
c) Tất cả các diễn biến về thời tiết, tình trạng cầu, đường, tình hình vi phạm công trình và hành lang an toàn đường bộ (kể cả các biên bản và ý kiến giải quyết) trong ca làm việc đều được ghi chi tiết vào sổ Nhật ký tuần đường theo mẫu tại Phụ lục I của Quyết định này. Cuối ca làm việc phải báo cáo kết quả và trình Nhật ký tuần đường cho Lãnh đạo đơn vị bảo trì đường bộ;
d) Đối với nhân viên tuần đường hệ thống đường tỉnh, trong một ngày làm việc, mỗi vị trí trên tuyến phải được kiểm tra ít nhất một lần; đối với những công trình như cầu yếu, các vị trí có nguy cơ mất an toàn giao thông, các vị trí thường xảy ra tình trạng vi phạm quy định bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phải kiểm tra ít nhất 02 (hai) lần/ ngày làm việc;
đ) Nhân viên tuần đường chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo đơn vị bảo trì đường bộ về kết quả thực hiện nhiệm vụ và chịu sự kiểm tra, giám sát của tuần kiểm viên;
e) Khi thực hiện nhiệm vụ, nhân viên tuần đường phải mặc đồng phục và mang trang thiết bị cần thiết theo quy định tại Điều 14 Quy định này; nhân viên tuần đường phải đeo biển hiệu ở phía trên túi áo bên phải và có quyết định giao nhiệm vụ của đơn vị bảo trì đường bộ.
2. Tuần kiểm viên
a) Kiểm tra, nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhân viên tuần đường và đơn vị bảo trì đường bộ;
b) Phối hợp với đơn vị bảo trì đường bộ, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, sự cố gây mất an toàn giao thông; trường hợp cần thiết phải báo cáo Sở Giao thông Vận tải xử lý;
c) Hàng tháng, tuần kiểm viên kiểm tra nội dung ghi chép trong sổ Nhật ký tuần đường và ghi ý kiến xử lý, đồng thời ký tên dưới ý kiến đó;
d) Tuần kiểm viên chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải về kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Khi thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu tuần kiểm viên phải mặc đồng phục và mang trang thiết bị cần thiết theo quy định tại Điều 13 Quy định này; tuần kiểm viên phải đeo biển hiệu ở phía trên túi áo bên phải và có quyết định giao nhiệm vụ của Sở Giao thông Vận tải.
Điều 7. Nhiệm vụ của đơn vị bảo trì đường bộ
1. Đơn vị bảo trì đường bộ bố trí đủ số lượng nhân viên tuần đường theo quy định tại Quy định này, có quyết định giao nhiệm vụ cho nhân viên tuần đường.
2. Hàng ngày, đơn vị bảo trì đường bộ xử lý các kiến nghị và nội dung trong nhật ký tuần đường.
3. Hàng tháng tổng hợp và báo cáo công tác bảo trì đường bộ, tình trạng công trình đường bộ, đất của đường bộ, hàng lang an toàn đường bộ và lưu trữ tài liệu theo quy định.
4. Đơn vị bảo trì đường bộ phối hợp với Sở giao thông Vận tải, chính quyền địa phương thực hiện biện pháp ngăn chặn những hành vi xâm hại đến công trình giao thông đường bộ, vi phạm hành lang an toàn đường bộ; cung cấp nhân lực, xe máy phục vụ chính quyền địa phương tổ chức cưỡng chế hành vi vi phạm; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của nhân viên tuần đường.
5. Kiểm tra trên thực địa và đối chiếu trên sơ đồ, phối hợp với chính quyền địa phương quản lý và bảo vệ cọc mốc giải phóng mặt bằng, cọc mốc lộ giới.
Trong trường hợp phát hiện thấy mất mốc, phải báo ngay cho chính quyền địa phương và Sở Giao thông vận tải để có biện pháp xử lý, khôi phục.
Điều 8. Nhiệm vụ của Sở Giao thông Vận tải
1. Bố trí đủ số lượng tuần kiểm viên để thực hiện nhiệm vụ theo quy định, đảm bảo trang phục, thiết bị làm việc cho tuần kiểm viên theo Quy định này.
2. Kiểm tra, chỉ đạo tuần kiểm viên và đơn vị bảo trì đường bộ trực thuộc thực hiện tốt công tác bảo trì đường bộ, công tác đảm bảo an toàn giao thông, công tác quản lý và bảo vệ hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường tỉnh.
3. Thường xuyên theo dõi và xử lý thông tin do tuần kiểm viên báo cáo. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của tuần kiểm viên và đơn vị bảo trì đường địa phương.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương, chỉ đạo đơn vị bảo trì đường bộ có biện pháp ngăn chặn hành vi xâm hại công trình giao thông đường bộ, vi phạm hành lang an toàn đường tỉnh.
5. Theo dõi, giám sát việc thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; xử lý nhà thầu vi phạm quy định Giấy phép thi công theo thẩm quyền.
Điều 9. Nhiệm vụ các sở, ban, ngành khác
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp với Sở Giao thông Vận tải tham mưu UBND tỉnh quyết định phân bổ biên chế cho các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh lập dự toán kinh phí phục vụ nhiệm vụ được giao trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
3. Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến thường xuyên nội dung quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 10. Nhiệm vụ của UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn
1. Giao nhiệm vụ cụ thể cho tập thể và cá nhân trực thuộc thực hiện công tác tuần tra các tuyến đường được giao quản lý theo quy định.
2. Bố trí đủ số lượng tuần đường chuyên trách đối với đường đô thị, kiêm nhiệm đối với đường huyện, đường xã để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy định này; đảm bảo kinh phí, trang phục, thiết bị làm việc cho tuần đường theo quy định tại Điều 14 Quy định này; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của đơn vị bảo trì đường bộ và Nhân viên tuần đường thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Theo dõi tình hình hư hại công trình đường bộ; tổ chức tuần tra, kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời hư hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tiến hành xử lý theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo đơn vị bảo trì đường bộ có biện pháp ngăn chặn hành vi xâm hại công trình giao thông đường bộ, vi phạm hành lang an toàn các tuyến đường được giao quản lý.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TUẦN ĐƯỜNG, TUẦN KIỂM ĐƯỜNG BỘ
Điều 11. Trình độ, năng lực của nhân viên tuần đường, tuần kiểm viên
1. Nhân viên tuần đường có trình độ chuyên môn từ trung cấp nghề chuyên ngành đường bộ hoặc công nhân bậc 4 (bốn) trở lên; hiểu biết pháp luật, có năng lực tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và giải thích pháp luật về giao thông đường bộ.
2. Tuần kiểm viên có trình độ chuyên môn từ cao đẳng chuyên ngành cầu đường trở lên.
Điều 12. Tổ chức và hoạt động tuần đường, tuần kiểm viên đường bộ
1. Tổ chức và hoạt động của nhân viên tuần đường bộ
a) Nhân viên tuần đường được bố trí chuyên trách ở đơn vị bảo trì tuyến đường tỉnh, được bố trí kiêm nhiệm đối với đơn vị quản lý và bảo trì tuyến đường đô thị, tuyến đường huyện, tuyến đường xã;
b) Nhân viên tuần đường phụ trách một đoạn tuyến đường hoặc công trình cầu, hầm phù hợp với nội dung, nhiệm vụ tuần đường, chiều dài đoạn tuyến đường quy định như sau:
- Đường cấp I, II: Từ 20km đến 25km/người;
- Đường cấp III: Từ 25km đến 30km/người (đối với tuyến đường đô thị) và từ 30km đến 35km/người (đối với tuyến đường đồng bằng, trung du);
- Đường cấp IV, V, VI: Từ 30km đến 35km/người (đối với tuyến đường núi) và từ 40km đến 45km/người (đối với tuyến đường đồng bằng, trung du).
2. Tổ chức và hoạt động của tuần kiểm viên đường bộ
a) Tuần kiểm viên đường bộ được bố trí chuyên trách tại phòng chuyên môn thuộc Sở Giao thông Vận tải Ninh Bình;
b) Tuần kiểm viên đường bộ phụ trách một đoạn tuyến đường bộ theo quyết định giao nhiệm vụ của Sở Giao thông Vận tải Ninh Bình.
Điều 13. Trang phục, thiết bị phục vụ công tác tuần kiểm
1. Trang phục của tuần kiểm viên
a) Trang phục xuân hè của nam:
- Áo màu xanh nước biển ngắn tay, cổ bẻ, áo có 07 cúc (05 cúc để cài áo, 02 cúc cài túi áo phía trên), cúc áo bằng nhựa cùng với màu vải áo, đường kính 1,3cm; hai túi áo ngực có nắp, túi áo may nổi có nẹp giữa; vạt áo cho vào trong quần; phía trên túi áo có lô gô “Đường bộ Việt Nam” và hàng chữ “Tuần kiểm đường bộ”;
- Quần màu tím than, quần âu hai túi chéo và một túi phía sau, ống quần đứng.
b) Trang phục xuân hè của nữ:
- Áo màu xanh nước biển ngắn tay, cổ bẻ; áo có 07 cúc (05 cúc để cài áo, 02 cúc cài túi áo phía dưới), cúc áo bằng nhựa cùng với màu vải áo, đường kính 1,3cm; hai túi áo ở phía dưới may ngoài, nắp túi hơi chéo; không cho vạt áo trong quần; phía trên túi áo có lô gô “Đường bộ Việt Nam” và hàng chữ “Tuần kiểm đường bộ”;
- Quần màu tím than, quần âu hai túi chéo, ống quần đứng.
c) Trang phục thu đông của nam:
- Áo vét tông màu xanh nước biển, dài tay có lót trong, thân trước 04 túi ngoài nắp hơi chéo, áo có 08 cúc để cài (06 cúc 2,2cm để cài áo và túi áo phía dưới, 02 cúc 1,8cm để cài túi áo phía trên), cúc áo bằng đồng mạ hợp kim màu vàng, mặt cúc nhám, cổ bẻ; phía trên túi áo có lô gô “Đường bộ Việt Nam” và hàng chữ “Tuần kiểm đường bộ”;
- Quần âu màu tím than hai túi chéo và một túi phía sau, ống quần đứng.
d) Trang phục thu đông của nữ:
- Áo vét tông màu xanh nước biển, dài tay có lót trong, hai túi có nắp chìm ở phía dưới thân trước, áo chiết eo, cổ bẻ, áo có 06 cúc để cài, cúc bằng đồng mạ hợp kim màu vàng, mặt cúc nhám (04 cúc 2,2cm để cài áo và 02 cúc 2,2cm để cài túi áo phía dưới); phía trên túi áo có lô gô “Đường bộ Việt Nam” và hàng chữ “Tuần kiểm đường bộ”;
- Quần âu màu tím than hai túi chéo, ống quần đứng.
đ) Mẫu trang phục và biển hiệu quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Chế độ cấp phát
a) Quần áo xuân hè: 01 (một) năm 02 (hai) bộ;
b) Quần áo thu đông: 01 (một) năm 01( một) bộ;
c) Giầy, quần áo mưa: 01 (một) năm 01 (một) bộ;
d) Tất và găng tay: 01 (một) năm 02 (hai) bộ;
đ) Mũ bảo hiểm: 02 (hai) năm 01 (một) bộ;
e) 01 (một) áo gilê màu xanh có vạch vàng phản quang để mặc khi làm việc ở hiện trường;
f) 01 (một) máy ảnh kỹ thuật số.
Điều 14. Trang phục, thiết bị phục vụ nhiệm vụ tuần đường
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, nhân viên tuần đường phải mặc trang phục và mang theo các trang thiết bị sau đây:
a) Quần áo đồng phục, quần âu màu ghi xám, áo màu ghi xám; phía trên túi áo bên trái có lô gô “Đơn vị bảo trì đường bộ” hoặc tên công ty và hàng chữ “Tuần đường” màu xanh tím than;
b) 01 (một) áo gi lê màu xanh có vạch vàng phản quang để mặc khi đi làm việc ở hiện trường;
c) Dụng cụ làm việc: Một túi bạt đựng 01 (một) mỏ lết, 01 (một) dao phát cây; 01 (một) thước cuộn 5m, 01 (một) đèn pin, 01 (một) xẻng công binh;
d) 01 (một) Sổ Nhật ký tuần đường;
đ) 01 (một) mũ bảo hiểm có hàng chữ “Tuần đường”;
e) 01 (một) máy ảnh kỹ thuật số;
2. Phương tiện đi lại của nhân viên tuần đường là mô tô, xe máy.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc quy định này được khen thưởng theo chế độ thi đua, khen thưởng hiện hành. Nếu vi phạm quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
- 1Quyết định 04/2013/QĐ-UBND quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 04/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về quy định phạm vi, sử dụng, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường nhánh vào hệ thống đường địa phương, bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác, thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ đối với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Quyết định 30/2013/QĐ-UBND điều chỉnh phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tuyến Đường tỉnh 871 và Đường tỉnh 873B của Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 21/2012/QĐ-UBND
- 5Công văn 377/UBND-VP4 năm 2013 thẩm định Quyết định ban hành quy định về hoạt động tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy định tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Quyết định 42/2013/QĐ-UBND về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 8Quyết định 26/2020/QĐ-UBND ban hành quy định về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 4Thông tư 47/2012/TT-BGTVT quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Quyết định 04/2013/QĐ-UBND quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 6Quyết định 04/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về quy định phạm vi, sử dụng, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường nhánh vào hệ thống đường địa phương, bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác, thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ đối với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8Quyết định 30/2013/QĐ-UBND điều chỉnh phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tuyến Đường tỉnh 871 và Đường tỉnh 873B của Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 21/2012/QĐ-UBND
- 9Công văn 377/UBND-VP4 năm 2013 thẩm định Quyết định ban hành quy định về hoạt động tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 10Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy định tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Quyết định 42/2013/QĐ-UBND về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc địa phương tỉnh Ninh Bình quản lý
- Số hiệu: 13/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Đinh Văn Điến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực