- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 7Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
- 1Quyết định 57/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2012/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 27 tháng 4 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 24/2010/QĐ-UBND NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành hiện hành;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định 12/2009/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 530/TTr-SXD ngày 06 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận như sau:
1. Sửa đổi khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư đối với các dự án trong phạm vi ngân sách và khả năng cân đối của địa phương mình;
Đối với các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư đến 05 (năm) tỷ đồng, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư đến 02 (hai) tỷ đồng.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Đối với công tác sửa chữa khắc phục hậu quả do bị thiên tai, lũ lụt có tổng vốn đầu tư dưới 01 (một) tỷ đồng; công tác sửa chữa các công trình có tổng vốn đầu tư dưới 500 (năm trăm) triệu đồng; công tác xây dựng mới các công trình khác có tổng vốn đầu tư dưới 200 (hai trăm) triệu đồng: sau khi có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì không phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng; người quản lý, sử dụng công trình (chủ đầu tư) xác định nội dung cần sửa chữa, tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình; quyết định phê duyệt phải được gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện (theo phân cấp) để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.”
3. Bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:
“4. Trường hợp chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án:
- Đối với dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh (bao gồm vốn ngân sách tập trung, vốn xổ số kiến thiết, vốn vay tín dụng ưu đãi…): chủ đầu tư phải báo cáo cấp quyết định đầu tư (Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư) để chấp thuận về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Truờng hợp dự án có sử dụng nguồn vốn Trung ương (bao gồm: vốn trái phiếu Chính phủ, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn chương trình mục tiêu quốc gia…), trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để thẩm định, bổ sung nguồn vốn Trung ương;
- Đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách huyện hoặc ngân sách xã: chủ đầu tư phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp xã (thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc bộ phận chuyên môn có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách cấp xã) để chấp thuận về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 11 như sau:
“7. Đối với việc kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính. Cụ thể, các dự án nhóm A, B bắt buộc phải thực hiện kiểm toán quyết toán vốn đầu tư trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt; các dự án, công trình còn lại thực hiện kiểm toán quyết toán theo yêu cầu của cơ quan phê duyệt quyết toán đã được phân cấp tại khoản 1, 3 và 4 Điều này.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
- Hủy bỏ mục b, khoản 6;
- Bổ sung khoản 9:
“9. Để kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình đấu thầu, trong quá trình lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư phải gửi hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu), báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu (hồ sơ đề xuất), quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu về Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư), về Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã quyết định đầu tư) để giám sát trong vòng 02 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu), có báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu (hồ sơ đề xuất), có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Ngoài việc điều chỉnh, bổ sung các nội dung tại Quyết định này, các nội dung khác tại Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận vẫn giữ nguyên hiệu lực.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có trách nhiệm thực hiện đúng Luật Xây dựng, các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng, các thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan và Quy định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 553/QĐ-UBND năm 2008 về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình cho cấp huyện, xã thuộc tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 57/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 05/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 45/2014/QĐ-UBND
- 7Quyết định 34/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 1Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 57/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 7Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
- 8Thông tư 19/2011/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 553/QĐ-UBND năm 2008 về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình cho cấp huyện, xã thuộc tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 05/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 45/2014/QĐ-UBND
- 12Quyết định 34/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 24/2010/QĐ-UBND
- Số hiệu: 13/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/04/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/05/2012
- Ngày hết hiệu lực: 09/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực