- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Thông tư 04/2004/TT-BCA hướng dẫn thi hành Nghị định 35/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy do Bộ Công an ban hành
- 5Quyết định 55/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 75/1998/QĐ-TTg về mã số đối tượng nộp thuế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu
- 6Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 9Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 10Quyết định 476/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2009/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 16 tháng 3 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 476/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi tại Tờ trình số 09/TTr-BQL ngày 06/5/2008 và Công văn số 468/BQL ngày 15/8/2008; ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 65/BC-STP ngày 17/4/2008 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 218/SNV ngày 03/3/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Quảng Ngãi với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh và Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC LIÊN QUAN TRỰC TIẾP TỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI VỚI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ, CÔNG AN TỈNH, CỤC THUẾ TỈNH VÀ TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi).
1. Tổ chức, cá nhân thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký đầu tư vào các Khu công nghiệp Quảng Ngãi đề nghị đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thẩm duyệt hồ sơ thiết kế cơ sở phòng cháy chữa cháy, khắc dấu và đăng ký thuế khi thành lập doanh nghiệp mới, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi mẫu dấu, đăng ký thuế; đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thẩm duyệt hồ sơ thiết kế cơ sở phòng cháy chữa cháy, cấp giáy chứng nhận đầu tư được lựa chọn áp dụng thủ tục hành chính theo Quy chế này hoặc áp dụng các thủ tục hành chính hiện hành của Nhà nước về các lĩnh vực nêu trên.
2. Các cơ quan có trách nhiệm giải quyết cơ chế một cửa liên thông cho các tổ chức và cá nhân nêu ở Khoản 1 Điều này bao gồm: Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh.
Điều 4. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa liên thông
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Công khai thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
3. Nhận yêu cầu và trả kết quả cho tổ chức và cá nhân tại bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả.
4. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.
5. Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan trong cơ quan, giữa các cơ quan hành chính cùng cấp để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân là trách nhiệm của cơ quan thực hiện áp dụng cơ chế một cửa liên thông.
Điều 6. Hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông
1. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định tại Quy chế này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
2. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét yêu cầu, hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
a) Trong trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan quy định tại Quy chế này thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn đầy đủ, cụ thể một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh. Trong trường hợp hồ sơ cần phải nghiên cứu, thì viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày cho tổ chức, cá nhân đến để bổ sung, hoàn chỉnh.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả căn cứ vào tính chất công việc có trách nhiệm xem xét xử lý theo quy trình sau:
a) Tiếp nhận và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả;
b) Trình lãnh đạo trực tiếp để giải quyết theo trách nhiệm, thẩm quyền;
c) Trực tiếp liên hệ với các cơ quan, liên quan để giải quyết hồ sơ, giải quyết theo thẩm quyền, đúng thời gian quy định.
d) Nhận kết quả, trả lại cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục công khai, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân
1. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế; Giấy chứng nhận đăng ký họat động và đăng ký thuế, đăng ký con dấu theo Quyết định số 476/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh.
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 22/9/2006 của UBND tỉnh quy định về trình tự thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Hồ sơ thẩm duyệt thiết kế cơ sở về phòng cháy chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Thông tư số 04/2004/TT- BCA ngày 31/3//2004 của Bộ Công an về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số của Luật phòng cháy và chữa cháy.
4. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước do Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi hướng dẫn.
Điều 9. Lệ phí thu của tổ chức, cá nhân
Việc thu, quản lý và sử dụng tiền lệ phí đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động, đăng ký con dấu; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thẩm duyệt thiết kế cơ sở về phòng cháy chữa cháy thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước .
Điều 10. Quy trình phối hợp và thời hạn trả kết quả cụ thể
1. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký ký thuế, đăng ký con dấu:
Quy trình phối hợp và thời hạn trả kết quả đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu thực hiện theo Quyết định số 476/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh.
2. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
a) Ngay sau khi nhà đầu tư ký hợp đồng thuê lại đất với Chủ đầu tư Khu công nghiệp, Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi có trách nhiệm hướng dẫn cho nhà đầu tư làm theo mẫu đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời gửi đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có Khu công nghiệp để xác nhận vào đơn.
b) Toàn bộ các hồ sơ: Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Biên
bản bàn giao mặt bằng (được chứng thực); Hợp đồng thuê lại đất và phí sử dụng hạ tầng (02 bản sao được chứng thực); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Chủ đầu tư Khu công nghiệp (02 bản sao được chứng thực) được Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, thời hạn không quá 5 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhà đầu tư ký hợp đồng thuê lại đất với Chủ đầu tư Khu công nghiệp.
c) Trong thời hạn 50 (năm mươi) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư; thông báo cho Ban Quản lý đến nhận kết quả để lập thủ tục giao cho nhà đầu tư.
3. Trường hợp thẩm duyệt hồ sơ thiết kế cơ sở về phòng cháy chữa cháy:
a) Trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thiết kế cơ sở về phòng cháy chữa cháy của dự án, Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi có trách nhiệm chuyển cho Phòng PC23 - Công an tỉnh để lấy ý kiến góp ý thẩm duyệt về hồ sơ thiết kế cơ sở phòng cháy chữa cháy của dự án.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi chuyển đến, Phòng PC23 - Công an tỉnh có ý kiến thẩm định bằng văn bản về thiết kế cơ sở phòng cháy chữa cháy của dự án để Ban Quản lý đến nhận và bàn giao cho nhà đầu tư để triển khai các bước tiếp theo của dự án.
4. Trường hợp nhà đầu tư do Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh giới thiệu đến Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi, sau khi xem xét nếu đủ điều kiện thì Ban Quản lý tiến hành cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư theo quy định; nếu không đủ điều kiện thì chậm nhất sau 2 (hai) ngày làm việc, Ban Quản lý có trách nhiệm thông báo lại cho Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh biết để có kế hoạch tư vấn giới thiệu đến địa bàn khác trong tỉnh.
Điều 11. Hướng dẫn, tiếp nhận và chuyển hồ sơ
Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi cử cán bộ hướng dẫn, tiếp nhận và chuyển hồ sơ của doanh nghiệp đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và nhận kết quả từ Sở Tài nguyên và Môi trường về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, từ Công an tỉnh về thiết kế cơ sở phòng cháy chữa cháy của dự án và trả cho nhà đầu tư tại đầu mối một cửa Ban Quản lý. Khi nhận và chuyển hồ sơ các bên cơ quan liên quan cử cán bộ có trách nhiệm ký vào sổ giao nhận hồ sơ, ghi giấy biên nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc ký nhận, biên nhận hồ sơ.
1. Cán bộ, công chức yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thêm giấy tờ, đặt thêm các thủ tục trái với quy định này; có hành vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức và cá nhân khi giải quyết cơ chế một cửa liên thông thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông theo quy chế này thì được các cấp có thẩm quyền xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh và cán bộ tham gia giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa liên thông có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Định kỳ 6 tháng, năm, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan có liên quan kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp với quy định hiện hành gửi về Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và chỉ đạo thực hiện.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thi hành Quy chế này./.
- 1Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế Một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ theo cơ chế “Một cửa liên thông” trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 1387/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 3Luật quản lý thuế 2006
- 4Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Quyết định 75/1998/QĐ-TTg về mã số đối tượng nộp thuế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 7Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu
- 8Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 9Luật Đất đai 2003
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Thông tư 04/2004/TT-BCA hướng dẫn thi hành Nghị định 35/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy do Bộ Công an ban hành
- 12Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 13Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 14Quyết định 55/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 15Quyết định 476/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 16Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế Một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 17Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 18Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ theo cơ chế “Một cửa liên thông” trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước
- 19Quyết định 1387/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại các Khu công nghiệp Quảng Ngãi trong giải quyết công việc liên quan trực tiếp tới các tổ chức, cá nhân
- Số hiệu: 13/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/03/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Xuân Huế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/03/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực