Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2007/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 01 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN LỒNG GHÉP NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN, LÀNG VỚI CỘNG TÁC VIÊN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM THÔN, LÀNG TỈNH KON TUM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 3653/1999/QĐ-BYT, ngày 15/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bản “Quy định chức năng và nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản”;

Căn cứ Công văn số 1332/DS-GĐ&TE, ngày 28/12/2004 của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Trung ương về tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương;

Thực hiện Thông báo số 263-TB/TU, ngày 14/3/2007 của Tỉnh uỷ Kon Tum về kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về giải pháp kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên y tế thôn, làng trên địa bàn tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Y tế, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện lồng ghép nhân viên y tế thôn, làng với cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em thôn, làng tỉnh Kon Tum.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Y tế; Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT-TU, TT HĐND-UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH
- Lưu: VT, TH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Quang Vinh

 

QUY CHẾ

THỰC HIỆN LỒNG GHÉP NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN, LÀNG VỚI CỘNG TÁC VIÊN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM THÔN, LÀNG TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND, ngày 01-6 -2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế lồng ghép nhân viên y tế thôn, làng với cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em thôn, làng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh; đồng thời tập trung nguồn lực, tăng mức phụ cấp cho đội ngũ này.

Điều 2. Quy chế này quy định việc lồng ghép giữa nhân viên y tế thôn, làng với cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em thôn, làng trên địa bàn tỉnh Kon Tum và thống nhất tên gọi là nhân viên y tế thôn, làng. Đồng thời quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện.

Điều 3. Nhân viên y tế thôn, làng chịu sự quản lý, chỉ đạo của Trưởng Trạm Y tế, Trưởng ban Dân số, Gia đình và Trẻ em xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) và trưởng thôn, trưởng làng (gọi chung là Trưởng thôn); đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành Y tế, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.

Nhân viên y tế thôn, làng là người ở tại thôn, làng hoặc những người ở nơi khác đến đăng ký phục vụ lâu dài tại thôn, làng; có uy tín trong cộng đồng, nhiệt tình công tác, có đủ sức khoẻ và trình độ văn hoá tối thiểu, có trình độ chuyên môn từ sơ cấp y tế trở lên, được tập huấn nghiệp vụ về dân số, gia đình và trẻ em để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được quy định.

Trong cùng một thôn, làng vừa có nhân viên y tế thôn, làng vừa có cộng tác viên dân số thì ưu tiên chọn người tại chỗ, có uy tín trong cộng đồng, tuổi đời trẻ hơn, người có trình độ văn hoá và chuyên môn cao hơn.

Điều 4. Mỗi thôn, làng được bố trí một nhân viên y tế và được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định của Bộ Y tế, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và UBND tỉnh.

Trường hợp có quy định của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương được bố trí thêm nhân viên theo địa bàn, dân số thì được bố trí thêm nhân viên y tế và thù lao của số nhân viên được bố trí thêm này này thực hiện theo quy định của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN, LÀNG

Điều 5. Chức năng của nhân viên y tế thôn, làng.

Nhân viên y tế thôn, làng thực hiện các chức năng theo quy định của Bộ Y tế và Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; giúp Trạm Y tế, Ban Dân số Gia đình và Trẻ em xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số, gia đình, trẻ em trên địa bàn được giao phụ trách.

Điều 6. Nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, làng.

1. Về y tế:

- Tuyên truyền - Giáo dục sức khoẻ: Thực hiện tuyên truyền các kiến thức bảo vệ sức khoẻ và an toàn cộng đồng, hướng dẫn các biện pháp chăm sóc sức khoẻ thông thường.

- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh: Hướng dẫn vệ sinh thực phẩm và dinh dưỡng hợp lý; hướng dẫn vệ sinh 3 sạch (ăn sạch, ở sạch, uống sạch), 4 diệt (diệt ruồi, diệt muỗi, diệt chuột, diệt bọ chét), sử dụng nguồn nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh; thực hiện các hoạt động tiêm chủng và phòng dịch.

- Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình: Vận động khám thai, đăng ký thai nghén và hỗ trợ đẻ thường khi không kịp đến Trạm Y tế; hướng dẫn một số biện pháp đơn giản để theo dõi sức khoẻ trẻ em; hướng dẫn kế hoạch hoá gia đình, cung cấp bao cao su và thuốc tránh thai.

- Sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông thường: Sơ cứu ban đầu các cấp cứu và tai nạn, chăm sóc một số bệnh thông thường và chăm sóc người mắc bệnh xã hội tại nhà.

- Thực hiện các chương trình y tế: Thực hiện các hoạt động chương trình y tế thôn, làng; ghi chép, báo cáo về dân số, sinh, tử và dịch bệnh tại thôn, làng đầy đủ và kịp thời theo quy định; quản lý và sử dụng tốt túi thuốc của thôn, làng.

2. Về dân số, gia đình và trẻ em:

- Xây dựng chương trình công tác hàng tuần, tháng, quý về công tác dân số, gia đình và trẻ em sau khi có kế hoạch do cán bộ chuyên trách dân số, gia đình và trẻ em xã, phường, thị trấn giao theo quy định, phối hợp với các ban ngành trên địa bàn quản lý và triển khai các hoạt động đến đối tượng nhằm thực hiện tốt công tác dân số, gia đình và trẻ em.

- Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, thu thập số liệu có liên quan về công tác dân số, gia đình và trẻ em, lập báo cáo tháng theo chế độ quy định để báo cho cán bộ chuyên trách xã tổng hợp trình Trưởng ban Dân số, Gia đình và Trẻ em xã giải quyết.

- Trực tiếp tuyên truyền, vận động, tư vấn về dân số, gia đình và trẻ em.

- Kiểm tra, giám sát và duy trì việc thực hiện các nội dung về dân số, gia đình và trẻ em của các đối tượng ở thôn, làng đang quản lý.

- Dự họp cộng tác viên hàng tháng để phản ánh tình hình và báo cáo kết quả công tác dân số, gia đình và trẻ em của địa bàn quản lý, kịp thời giải quyết hoặc đề xuất, xin ý kiến để giải quyết những vấn đề phát sinh.

Chương III

CÔNG NHẬN, THÔI CÔNG NHẬN VÀ CÁC CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN, LÀNG.

Điều 7. Chế độ phụ cấp.

Mỗi nhân viên y tế thôn, làng được hưởng phụ cấp theo quy định hiện hành của Bộ Y tế; Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Ngoài ra, tuỳ theo tình hình thực tế, các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn có thể hỗ trợ thêm một phần kinh phí nhằm khuyến khích, động viên nhân viên y tế thôn, làng hoạt động có hiệu quả.

Điều 8. Công tác đào tạo, bồi dưỡng.

Sở Y tế, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có kế hoạch phối hợp để đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên y tế thôn, làng đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế và Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Trung ương.

Điều 9. Việc công nhận và thôi công nhận nhân viên y tế thôn, làng.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận và thôi công nhận nhân viên y tế thôn, làng thuộc địa bàn quản lý trên cơ sở văn bản đề nghị của Trưởng trạm Y tế và Trưởng ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp xã.

Nhân viên y tế thôn, làng chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Trạm trưởng Trạm Y tế xã và Trưởng thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về nhiệm vụ chuyên môn và nghiệp vụ của Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp xã.

Chương IV

KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT.

Điều 10. Nhân viên y tế thôn, làng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước và Quy chế này thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Điều 11. Nhân viên y tế thôn, làng không hoàn thành nhiệm vụ được giao, hoặc vi phạm pháp luật, vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và UBND các huyện, thị xã triển khai và thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Giám đốc Sở Y tế, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về quy chế thực hiện lồng ghép nhân viên y tế thôn, làng với cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em thôn, làng tỉnh Kon Tum.

  • Số hiệu: 13/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/06/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Trần Quang Vinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/06/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 03/10/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản