- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 4Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 5Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 1Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định về phân cấp thực hiện các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2006/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 25 tháng 01 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng đã được Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 4584/TTr-SXD ngày 29/12/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 51/2003/QĐ-UBBT ngày 12/8/2003, Quyết định số 05/2004/QĐ-UBBT ngày 30/01/2004 của UBND tỉnh Bình Thuận về Ban hành Quy định và sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về tổ chức thực hiện Quy chế Quản lý đầu tư & xây dựng và Quy chế đấu thầu của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP THỰC HIỆN CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo quyết định số 13/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2006 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1: Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định về phân công phân cấp cho UBND các cấp và các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương thực hiện các Nghị định của Chính Phủ về hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng bao gồm các Nghị định: số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004, số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004, số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005, số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 (sau đây viết tắt là NĐ 126/CP, NĐ209/CP, NĐ 08/CP, NĐ 16/CP) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Những nội dung không phân cấp cụ thể tại quy định này, thực hiện theo các Nghị định nói trên.
2. UBND Tỉnh quản lý nhà nước đối với tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn Tỉnh theo quy định của Luật Xây dựng, theo phân cấp của Chính phủ và theo hướng dẫn của các Bộ, Ngành TW.
3. Các cơ quan chức năng trực thuộc UBND Tỉnh là đầu mối chịu trách nhiệm giúp UBND Tỉnh quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng theo thẩm quyền và các nội dung được phân công phân cấp tại quy định này.
4. Các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước (sau đây gọi tắt là vốn Nhà nước) để thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện đầy đủ các nội dung theo quy định này.
PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 2. Đối tượng phải lập quy hoạch xây dựng.
Tất cả các đô thị trong Tỉnh, các khu công nghiệp, các khu kinh tế đặc thù, các khu chức năng khác ngoài đô thị cần phải quản lý xây dựng (khu du lịch, khu di sản văn hoá, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương...) và các khu dân cư nông thôn tập trung đều phải lập quy hoạch xây dựng để làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
Điều 3. Phân cấp quản lý về quy hoạch xây dựng.
1. UBND Tỉnh quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng trong phạm vi toàn Tỉnh.
2. UBND các Huyện, Thị xã, Thành phố trong Tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp Huyện), UBND Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp Xã) quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn mình quản lý.
3. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp UBND Tỉnh quản lý nhà nước về lập, thẩm định và hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng trong phạm vi toàn Tỉnh; Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan chịu trách nhiệm tham mưu, giúp UBND Tỉnh có ý kiến đối với các đồ án quy hoạch xây dựng có liên quan đến địa phương do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã, thành phố ), Phòng Hạ tầng Kinh tế (đối với các Huyện), Phòng Kinh tế (đối với huyện Phú Quý) là cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp Huyện quản lý nhà nước về lập, thẩm định và quản lý quy hoạch xây dựng theo phân cấp.
Điều 4. Nội dung thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
1. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được thực hiện theo các quy định tại Chương II của Nghị định số 08/CP và Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.
2. Đối với các khu chức năng ngoài đô thị có yêu cầu phải lập quy hoạch xây dựng, tuỳ theo tính chất của khu quy hoạch thuộc chức năng của Sở, Ngành nào thì Sở, Ngành đó tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, báo cáo Sở Xây dựng để thẩm định và trình UBND Tỉnh phê duyệt.
3. Chủ tịch UBND Tỉnh phân cấp cho Chủ tịch UBND thành phố Phan Thiết phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các trung tâm Xã và khu dân cư các Xã ngoại thành thuộc thành phố Phan Thiết sau khi có thoả thuận của Sở Xây dựng.
4. Chủ tịch UBND cấp Huyện khi phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong đô thị (theo phân cấp) phải tuân thủ đầy đủ những nội dung quy hoạch xây dựng chung đã được phê duyệt. Trường hợp có những điều chỉnh cần thiết (nhưng chưa đến mức phải điều chỉnh quy hoạch chung) thì phải có sự thoả thuận của Sở Xây dựng trước khi phê duyệt.
PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 5. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư xây dựng.
Thẩm quyền quyết định đầu tư được thực hiện theo Điều 11 của Nghị định 16/CP.
1. Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B.
2. Chủ tịch UBND Tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C và các công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình thuộc nguồn vốn ngân sách và không thuộc đối tượng tại Khoản 3 của điều này.
3. Chủ tịch UBND Tỉnh giao cho Chủ tịch UBND cấp Huyện quyết định đầu tư đối với các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình, có mức vốn không lớn 5 tỷ. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng xã, phường, giao cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể việc ủy quyền đối với từng dự án đầu tư có mức vốn không lớn 3 tỷ cho UBND cấp xã (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên).
4. Khi quyết định dự án đầu tư xây dựng phải đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, nội dung; đồng thời phải đảm bảo bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư theo đúng quy định.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Các dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (gọi chung là dự án) được phân cấp thẩm định như sau:
1. Dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND Tỉnh và thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư thì Sở Kế hoạch & Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định, chịu trách nhiệm thẩm định phần thuyết minh của dự án; các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong báo cáo kinh tế kỹ thuật).
2. Dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp Huyện và cấp Xã thì Phòng Tài chính - Kế hoạch là đầu mối tổ chức thẩm định, chịu trách nhiệm thẩm định phần thuyết minh của dự án; Phòng quản lý xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong báo cáo kinh tế kỹ thuật).
3. Đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trước khi phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình.
4. Đối với các công trình có tổng vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng. Sau khi có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì không phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng. Chủ đầu tư tự lập thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình, tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình; Quyết định phê duyệt phải được gửi cho Sở Kế hoạch & Đầu tư hoặc UBND cấp Huyện (theo phân cấp) để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
5. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có mua sắm trang thiết bị chuyên ngành, Sở quản lý chuyên ngành thẩm định phần công nghệ (trong thiết kế cơ sở).
Đối với các dự án đầu tư có mua sắm thiết bi, thì tách riêng thành hai gói thầu, gồm gói thầu phần thiết bị gắn liền với phần xây lắp công trình thực hiện theo quy định về đầu tư XDCB và gói thầu phần thiết bị độc lập thực hiện theo quy định về mua sắm thiết bị.
Việc thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công) - dự toán (tổng dự toán) công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 16/CP.
1. Đối với công trình đã được thi tuyển thiết kế kiến trúc thì các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với thiết kế kiến trúc đã được tuyển chọn. Đối với công trình xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình thì phải thực hiện theo mẫu thiết kế đó.
2. Các quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công) - dự toán (tổng dự toán) công trình xây dựng phải được gửi cho cấp quyết định đầu tư, Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý xây dựng chuyên ngành đối với cấp Tỉnh; phòng quản lý xây dựng chuyên ngành đối với cấp Huyện để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Chủ đầu tư phải thực hiện những nội dung được quy định tại các Điều 24, 25, 27, 28 và 29 của Nghị định 16/CP và văn bản pháp luật về đấu thầu có liên quan.
1. Phân cấp về thẩm định, phê duyệt lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng:
a) Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng trên cơ sở thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với các gói thầu:
+ Thuộc dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư trên địa bàn và được ủy quyền.
+ Thuộc dự án do Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định đầu tư.
b) Các gói thầu thuộc các dự án còn lại, người quyết định đầu tư dự án phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở thẩm định của cơ quan chuyên môn có liên quan.
2. Phân cấp về công tác chỉ định thầu:
a) Những công trình được phép chỉ định thầu trong hoạt động xây dựng thực hiện theo Điều 101 của Luật Xây dựng và những công trình hoặc gói thầu đặc biệt được Chủ tịch UBND Tỉnh cho phép chỉ định thầu.
b) Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, Chủ tịch UBND cấp Huyện được phép chỉ định thầu các gói thầu xây lắp, thiết bị thuộc dự án do mình quyết định đầu tư có giá trị dưới 1 tỷ đồng. Những gói thầu nhỏ, lẻ có giá trị dưới 200 triệu đồng Chủ đầu tư được phép lựa chọn nhà thầu để ký hợp đồng xây dựng.
Nghiêm cấm việc tùy tiện chia dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu.
3. Việc đấu thầu và chỉ định thầu đối với công tác tư vấn xây dựng được quy định như sau:
a) Gói thầu có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên thì phải đấu thầu. Nội dung công tác đấu thầu thực hiện theo điều 27 của NĐ 16/CP và Khoản 1.1 điều này.
b) Giá trị gói thầu từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng thì giao cho Sở Kế hoạch & Đầu tư (hoặc UBND cấp Huyện) quyết định chỉ định thầu.
c) Giá trị gói thầu dưới 100 triệu đồng thì giao cho Chủ đầu tư tự quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực để ký hợp đồng thực hiện.
Điều 9. Bồi thường thiệt hại , giải phóng mặt bằng
1. Việc bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của Nhà nước và của Tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Thuận. Việc bồi thường thiệt hại theo quy định hiện hành. Công trình đầu xây dựng trên địa bàn nào thì chủ đầu tư đó chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Bộ Chỉ huy quân sự Tỉnh chủ trì phối hợp với UBND cấp Huyện hướng dẫn, quy định rõ các vùng đất còn phải rà phá bom mìn; Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện công tác rà phá bom mìn trên mặt bằng xây dựng.
Điều 10. Cấp giấy phép xây dựng
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 16/CP và theo phân cấp sau:
1. Chủ tịch UBND Tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình quy định tại Khoản 1 điều 21 Nghị định 16/CP, công trình thuộc dự án đầu tư của các thành phần kinh tế; công trình nhà ở được xây dựng hai bên đường phố trong các đô thị có lộ giới từ 37m trở lên (theo quy hoạch) hoặc nhà ở có chiều cao từ 9 tầng trở lên hoặc nhà ở có tổng diện tích sàn từ 2000m2 trở lên.
2. Chủ tịch UBND cấp Huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, dọc theo các trục đường Quốc lộ, Tỉnh lộ và Huyện lộ thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
3. Chủ tịch UBND Tỉnh uỷ quyền cho Trưởng ban quản lý khu công nghiệp thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo và sửa chữa trong phạm vi ranh giới Khu công nghiệp được giao quản lý. Giấy phép xây dựng sau khi cấp phải được gửi cho Sở Xây dựng để theo dõi và quản lý.
4. Sở Xây dựng chịu trách tham mưu UBND Tỉnh ban hành quy định, trình tự, thủ tục và các nội dung khác về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 11.Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo nội dung được quy định tại các Điều 35,36 và 37 của Nghị định 16/CP.
1. Ban quản lý dự án cấp Huyện được:
a) Trực tiếp quản lý điều hành các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do Chủ tịch UBND cấp Huyện làm chủ đầu tư ;
b) Ký hợp đồng quản lý điều hành dự án với các Chủ đầu tư khác (không do Chủ tịch UBND cấp Huyện làm chủ đầu tư) thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn phù hợp với năng lực của Ban Quản lý dự án theo quy định.
2. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ đầu tư là Doanh nghiệp có đăng ký hoạt động sản xuất, xây dựng, có hệ thống quản lý dự án trực thuộc đủ điều kiện và năng lực quản lý dự án.
b) Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án có đủ điều kiện, năng lực về quản lý dự án theo quy định.
Điều 12. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình:
Phân cấp thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
1. Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm A,B sau khi được Sở Tài chính thẩm tra và trình phê duyệt. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm C và các công trình còn lại thuộc ngân sách Nhà nước do cấp Tỉnh quản lý.
Sở Tài chính tham mưu trình UBND Tỉnh quyết định các công trình phải thuê tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán công trình hoàn thành.
2. Đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp Huyện, Chủ tịch UBND cấp Xã quyết định đầu tư thì Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp Huyện chịu trách nhiệm thẩm tra quyết toán và Chủ tịch UBND cấp Huyện, Chủ tịch UBND cấp Xã phê duyệt. Các quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo phân cấp phải được gửi cho Sở Tài chính để theo dõi và kiểm tra việc thực hiện.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 13. Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. UBND Tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ở địa phương; định kỳ kiểm tra, tổng hợp báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng giúp UBND Tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng; .
Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn Tỉnh theo quy định hiện hành của Nhà nước. Kiểm tra, báo cáo UBND Tỉnh (thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp) theo định kỳ 6 tháng và cả năm theo quy định.
2. UBND cấp Huyện chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng do mình quyết định đầu tư và tham gia quản lý chất lượng công trình xây dựng do các cấp quyết định đầu tư trên địa bàn; kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thuộc các nguồn vốn khác đầu tư trên địa bàn về việc chấp hành các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Báo cáo UBND Tỉnh (thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp) theo định kỳ 6 tháng và cả năm theo quy định.
3. Phòng hạ tầng kinh tế các Huyện, phòng Quản lý đô thị Thị xã, Thành phố thực hiện giám định các công trình, vật kiến trúc để giải quyết tranh chấp do cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Toà án, Sở Tư pháp và các cơ quan pháp luật khác trưng cầu; Đánh giá chất lượng còn lại khi các cơ quan liên quan yêu cầu đối với các công trình xây dựng trên địa bàn Huyện, Thị xã, Thành phố trong Tỉnh.
4. Nội dung và trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn khảo sát xây dựng, đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng, đơn vị tư vấn giám sát thi công xây dựng và đơn vị thi công xây dựng thực hiện theo Nghị định 209/CP của Chính phủ.
Điều 14. Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng
Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng thực hiện theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc Tỉnh, Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã, Thành phố trong Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có trách nhiệm thực hiện đúng theo Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính Phủ hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng, các thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành TW và Quy định này.
2. UBND Tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Xây dựng phổ biến, triển khai thực hiện Quy định này, trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư có ý kiến đóng góp về UBND Tỉnh thông qua Sở Xây dựng để kịp thời xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định về phân cấp thực hiện các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 05/2004/QĐ-UBBT sửa đổi về tổ chức thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Quy chế đấu thầu của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 51/2003/QĐ-UBBT do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định về phân cấp thực hiện các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 05/2004/QĐ-UBBT sửa đổi về tổ chức thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Quy chế đấu thầu của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 51/2003/QĐ-UBBT do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 4Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 5Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về phân cấp thực hiện các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 13/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/02/2006
- Ngày hết hiệu lực: 14/06/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực