Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1296/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 12 tháng 9 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP PHÒNG PHÁP CHẾ Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN, CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 07/3/2012 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Quyết định số 1062/QĐ-UBND ngày 06/8/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập phòng Pháp chế và bố trí công chức, nhân viên chuyên trách pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý theo Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 224/TTr- SNV ngày 29 tháng 8 năm 2012;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập phòng Pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh như sau:
I. Thành lập phòng Pháp chế ở 14 cơ quan chuyên môn theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP:
1. Sở Nội vụ;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư;
3. Sở Tài chính;
4. Sở Công Thương;
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
6. Sở Giao thông vận tải;
7. Sở Xây dựng;
8. Sở Tài nguyên và Môi trường;
9. Sở Thông tin và Truyền thông;
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
12. Sở Khoa học và Công nghệ;
13. Sở Giáo dục và Đào tạo;
14. Sở Y tế.
II. Thành lập phòng Pháp chế ở 03 cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP:
1. Sở Ngoại vụ;
2. Ban Dân tộc tỉnh;
3. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn.
Điều 2. Vị trí, chức năng của phòng Pháp chế
1. Phòng Pháp chế ở các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý Nhà nước thuộc UBND tỉnh là phòng nghiệp vụ của cơ quan có chức năng tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước bằng pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao và tổ chức thực hiện công tác pháp chế theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Pháp chế chịu sự quản lý, kiểm tra về công tác pháp chế của Sở Tư pháp và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ chuyên ngành.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Pháp chế
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Pháp chế thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
Điều 4. Tổ chức và biên chế của phòng Pháp chế
1. Tổ chức:
Phòng Pháp chế có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn nghiệp vụ.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan, trước pháp luật về toàn bộ công tác của Phòng; Phó trưởng phòng được Trưởng phòng giao, giúp Trưởng phòng quản lý, điều hành công tác của Phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng cơ quan, trước pháp luật về công tác được giao.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Thủ trưởng cơ quan bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo tiêu chuẩn do UBND tỉnh quy định và thực hiện các chế độ chính sách theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức thuộc phòng có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2. Biên chế:
Biên chế của Phòng Pháp chế từ 03 đến 05 người, là biên chế công chức hành chính trong tổng biên chế công chức hành chính của cơ quan được UBND tỉnh giao; Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức của Phòng Pháp chế, trình UBND tỉnh, để UBND tỉnh đề nghị Bộ Nội vụ xem xét, quyết định.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 343/QĐ-UB-TC năm 1977 thành lập Ban Pháp chế thay Phòng Pháp chế trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 365/QĐ-UBND năm 201 phê duyệt đề án "Thành lập, kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2015"
- 3Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 4Quyết định 33/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 2209/QĐ-UBND năm 2013 Đề án thành lập Phòng Pháp chế và củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế theo Nghị định 55/2011/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6Quyết định 1794/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Phòng Pháp chế thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 1714/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Phòng Pháp chế thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 26/2006/QĐ-UBND bổ sung chức năng, nhiệm vụ và thành lập các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân tộc tỉnh Lai Châu
- 9Nghị quyết 07/2005/NQ-HĐND về phê chuẩn Đề án thành lập cơ quan chuyên môn, thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, tỉnh Yên Bái
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 343/QĐ-UB-TC năm 1977 thành lập Ban Pháp chế thay Phòng Pháp chế trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 4Quyết định 365/QĐ-UBND năm 201 phê duyệt đề án "Thành lập, kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2015"
- 5Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 6Quyết định 33/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 2209/QĐ-UBND năm 2013 Đề án thành lập Phòng Pháp chế và củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế theo Nghị định 55/2011/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 8Quyết định 1794/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Phòng Pháp chế thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận
- 9Quyết định 1714/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Phòng Pháp chế thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 26/2006/QĐ-UBND bổ sung chức năng, nhiệm vụ và thành lập các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân tộc tỉnh Lai Châu
- 11Nghị quyết 07/2005/NQ-HĐND về phê chuẩn Đề án thành lập cơ quan chuyên môn, thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, tỉnh Yên Bái
Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Phòng Pháp chế ở các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 1296/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Vy Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra