- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 3Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 99/2015/QH13 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Quốc hội ban hành
- 1Nghị định 95/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương
- 2Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
- 3Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Quyết định 253/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1296/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2016 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016 CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 99/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 17 tháng 2 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của Bộ Công Thương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty TNHH MTV, Tổng công ty cổ phần, Công ty cổ phần có vốn nhà nước do Bộ Công Thương làm chủ sở hữu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016 CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1296/QĐ-BCT ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của Bộ Công Thương là tiếp tục đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) trong toàn ngành công thương để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng và nhân lực góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực hiện các Mục tiêu tăng trưởng, phát triển ngành Công Thương.
2. Yêu cầu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong toàn ngành Công Thương để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016;
b) Đẩy mạnh việc thực hiện chống lãng phí trong năm 2016, thông qua thực hiện tốt các biện pháp tiết kiệm;
c) Tăng cường ý thức trách nhiệm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty, các đơn vị hành chính sự nghiệp, cán bộ, công nhân viên thuộc Bộ; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí tại các đơn vị; xử lý nghiêm các hành vi gây ra thất thoát lãng phí; làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức.
d) Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, và tình hình thực tế để tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
e) Công tác THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của các đơn vị thuộc ngành Công Thương;
f) Thường xuyên, liên tục phổ biến các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tới cán bộ, công chức, công nhân viên trong ngành Công Thương.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2016 của ngành Công Thương phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm. Đây là yếu tố quan trọng, tạo tiền đề thuận lợi cho việc thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và tạo cơ sở để phấn đấu hoàn thành các Mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020. Để đạt được các yêu cầu trên, việc THTK, CLP trong năm 2016, ngành Công Thương cần triển khai làm tốt các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn khỏi các lĩnh vực không phải lĩnh vực kinh doanh chính của các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành Công Thương giai đoạn 2011-2015. Xây dựng, trình Chính phủ Kế hoạch tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn của doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành Công Thương giai đoạn 2016-2020 làm căn cứ triển khai, giám sát.
b) Đẩy mạnh việc thực hiện tái cơ cấu, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp, trong đó có các cơ sở đào tạo, bệnh viện, cơ sở sản xuất thủ công.. theo hướng đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.
c) Công tác cơ cấu, đổi mới phải gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng tăng giá trị gia tăng; đa dạng hóa sản phẩm, phát triển theo chiều sâu, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
d) Tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, trong đó quan tâm tới phát triển cả thị trường trong nước và xuất khẩu, nhất là đối với các mặt hàng Việt Nam có thế mạnh như: Nông, lâm, thủy sản, dệt may, đồ gỗ...
e) Bộ Công Thương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước, Đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính, của doanh nghiệp để bảo toàn phát triển vốn, tiết giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
f) Không ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn bảo đảm. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên ngoài lương, phụ cấp và các Khoản có tính chất lương;
g) Tiếp tục các biện pháp đưa Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thực sự đi vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy sản xuất và phát triển thị trường nội địa.
h) Nâng cao hiệu quả quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa nạn hàng nhái hàng giả, gian lận thương mại, bảo vệ sản xuất trong nước, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
i) Tập trung thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, chống quan liêu phiền hà trong thực thi công vụ.
k) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động. Phấn đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG NGÀNH CÔNG THƯƠNG
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN
Trong năm 2016, Bộ Công Thương tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước để giảm chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước. Trong đó:
a) Các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Bộ Công Thương tiếp tục thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm tối thiểu 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các Khoản có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, chi phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công, nhất là các Khoản chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí, xăng dầu, chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, lễ kỉ niệm, động thổ, khởi công, khánh thành, công tác phí trong nước và nước ngoài từ Ngân sách Nhà nước;
b) Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi;
c) Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả;
d) Tăng cường THTK, CLP thông qua việc đẩy nhanh tiến độ ban hành các Nghị định và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền giao. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
e) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực tài chính trên cơ sở có tính đến đặc điểm của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản lý. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (gồm cả việc hoàn thiện các văn bản quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể). Đẩy nhanh lộ trình Điều chỉnh giá dịch vụ công, từ đó chuyển từ hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách khi tham gia các dịch vụ công.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
a) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cắt giảm, tạm dừng các hạng Mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
b) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án để phấn đấu tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư;
c) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;
e) Không tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia; công trình có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương;
f) Tập trung cho công tác xử lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản, hạn chế việc gia tăng nợ trong đầu tư XDCB.
3. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Thực hiện việc mua sắm tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh Mục phải mua sắm tập trung theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng Mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm;
c) Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai Mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định;
d) Hạn chế mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền; tổ chức rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2015; thực hiện xử lý kịp thời số xe ô tô dôi dư (nếu có) theo đúng quy định; từng bước thực hiện khoán xe công đối với một số chức danh theo Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
e) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
f) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Đẩy mạnh việc Điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch;
b) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh; hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô. Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước;
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng để đạt tỷ lệ che phủ rừng 41%;
d) Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải;
e) Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản;
f) Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về sử dụng đất.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ Công Thương
a) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án tái cơ cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020, trọng tâm là các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
b) Phê duyệt (thuộc thẩm quyền) và trình Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty TNHH MTV thuộc Bộ Công Thương giai đoạn 2016-2020 làm căn cứ triển khai, giám sát thực hiện;
c) Giao chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp cho Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty TNHH MTV thuộc Bộ Công Thương; chỉ đạo Đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác biểu quyết thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2016 làm căn cứ giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài chính, Bộ KHĐT...) xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra kiểm tra giám sát tình hình tài chính năm 2016, công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2016 tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thuộc Bộ Công Thương.
e) Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty TNHH MTV thuộc Bộ Công Thương thực hiện triệt để việc tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh hàng xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
f) Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính, đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành, chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu quả. Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế.
5. Trong quản lý, sử dụng điện năng
Chống lãng phí, thực hiện giảm tổn thất điện cả năm xuống còn 7,7%, tiết kiệm điện 1,5% trên địa bàn miền Bắc và miền Trung, 2% trên địa bàn miền Nam.
6. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế. Đối với số biên chế giảm do nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác, các đơn vị chỉ được bổ sung tối đa 50% số biên chế giảm;
b) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị;
c) Rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức (thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công chức, thủ tục xét tuyển đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính định kỳ hàng năm của Chính phủ, hướng dẫn, quy định của các Bộ, ngành để đảm bảo giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Nâng cao nhận thức, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
a) Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị; tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức về THTK, CLP;
b) Tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng của Bộ, của các doanh nghiệp thuộc Bộ, đặc biệt chú trọng cập nhật các văn bản về công tác THTK, CLP như: Luật THTK, CLP, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật THTK, CLP.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo, Điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP trong đó tập trung vào:
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực do Bộ Công Thương quản lý;
b) Tập trung rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc định hướng đầu tư và chủ trương đầu tư sai, dẫn đến các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước thấp;
c) Đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn thành.
3. Thực hiện công khai, giám sát THTK, CLP
a) Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty, đơn vị hành chính thuộc Bộ thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo Điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí;
d) Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty, đơn vị hành chính thuộc Bộ xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
- Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
- Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Các Chương trình Mục tiêu quốc gia; Chương trình quốc gia; các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Quản lý kinh phí xây dựng Chương trình, nội dung giáo dục.
b) Thủ trưởng các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty, đơn vị hành chính thuộc Bộ chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các đơn vị trong Bộ Công Thương; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Bộ Công Thương trên Internet, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ, đặc biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;
b) Triển khai có hiệu quả pháp luật về phòng chống tham nhũng, THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ;
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc THTK, CLP giữa các Bộ, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP này, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty TNHH MTV, Tổng công ty cổ phần có vốn nhà nước do Bộ Công Thương làm chủ sở hữu và các đơn vị hành chính thuộc Bộ Công Thương, xây dựng Chương trình THTK, CLP của đơn vị mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP của các công ty, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP cần cụ thể hóa các Mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của đơn vị mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện ngay trong năm 2016 để đạt được Mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty TNHH MTV, Tổng công ty cổ phần có vốn nhà nước do Bộ Công Thương làm chủ sở hữu và các đơn vị hành chính thuộc Bộ Công Thương chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí;
d) Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình THTK, CLP cụ thể của đơn vị mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm và gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính theo quy định pháp luật.
3. Vụ Tài chính chủ trì phối hợp với Thanh tra Bộ và các đơn vị thuộc Bộ, kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2016 của Bộ Công Thương, tổng hợp và báo cáo theo quy định hiện hành của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí./.
- 1Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 1067/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương năm 2016
- 3Quyết định 207/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của tỉnh Bắc Giang
- 4Công văn 2172/LĐTBXH-KHTC báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng năm 2016 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 323/QĐ-UBDT năm 2016 về Chương trình hành động của Ủy ban Dân tộc về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 6Quyết định 2294/QĐ-BYT về Chương trình Thực hành tiết kiệm, Chống lãng phí năm 2016 của Bộ Y tế
- 7Quyết định 2544/QĐ-TTg năm 2016 Chương trình tổng thể Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 95/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương
- 2Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 5Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 7Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 99/2015/QH13 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Quốc hội ban hành
- 11Quyết định 253/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Thanh Hóa
- 13Quyết định 1067/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương năm 2016
- 14Quyết định 207/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của tỉnh Bắc Giang
- 15Công văn 2172/LĐTBXH-KHTC báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng năm 2016 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 16Quyết định 323/QĐ-UBDT năm 2016 về Chương trình hành động của Ủy ban Dân tộc về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 17Quyết định 2294/QĐ-BYT về Chương trình Thực hành tiết kiệm, Chống lãng phí năm 2016 của Bộ Y tế
- 18Quyết định 2544/QĐ-TTg năm 2016 Chương trình tổng thể Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1296/QĐ-BCT về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của Bộ Công Thương
- Số hiệu: 1296/QĐ-BCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2016
- Nơi ban hành: Bộ Công thương
- Người ký: Hồ Thị Kim Thoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định