Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1296/2006/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 14 tháng 07 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về xét tuyển dụng viên chức ngành Y tế tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bõ.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 “để thi hành”;
- Bộ Nội vụ “B/C”;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp “B/C";
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy “B/C”;
- TT. HĐND tỉnh “B/C”;
- TT.UBND tỉnh;
- Ban tổ chức Tỉnh ủy;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lô Ích Giang

 

QUY CHẾ

TẠM THỜI XÉT TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1296/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh Cao Bằng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc

Xét tuyển phải căn cứ nhu cầu phát triển Y tế và chỉ tiêu biên chế y tế trong từng năm của tỉnh. Xét tuyển nhằm lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn, năng lực và phẩm chất để bổ sung vào lực lượng viên chức y tế trong tỉnh.

Việc tổ chức xét tuyển phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công khai, công bằng xã hội, thực hiện chính sách ưu tiên theo quy định của Đảng và Nhà nước, mọi công dân có đủ điều kiện theo quy định đều có cơ hội được xét tuyển vào làm viên chức y tế. Những người được tuyển dụng phải đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và được bố trí đúng việc, đủ việc theo quy định.

Tổ chức xét tuyển thông qua Hội đồng xét tuyển, Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 2. Phạm vi

Việc xét tuyển viên chức y tế được thực hiện để tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 3. Điều kiện xét tuyển

1. Người đăng ký dự tuyển vào làm việc tại các đơn vị ngành y tế phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch viên chức cần tuyển dụng.

2. Là công dân Việt Nam; Có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam, có nguyện vọng làm việc trong các cơ sở y tế công lập, đã tốt nghiệp qua các trường theo chuyên ngành Y tế trong nước và nước ngoài.

3. Tuổi đời đủ từ 18 đến dưới 45 tuổi.

4. Có đơn xin dự tuyển, lý lịch rõ ràng, có các văn bằng, chứng chỉ đào tạo theo yêu cầu của ngạch dự tuyển.

5. Có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc.

6. Không trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biên pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

Chương II

QUY TRÌNH XÉT TUYỂN DỤNG

Điều 4. Công tác chuẩn bị

1. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao và nhu cầu tuyển dụng viên chức hàng năm. Sở Y tế, UBND các huyện, thị xây dựng nhu cầu tuyển dụng, kế hoạch xét tuyển gửi Sở Nội vụ để thống nhất trước khi tiến hành thông báo công khai nhu cầu tuyển dụng.

2. Sở Y tế, UBND huyện, thị, tổ chức cho các đơn vị đăng ký nhu cầu tuyển dụng đến để thống nhất về chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn đào tạo, chuyên ngành đào tạo đã đăng ký tuyển dụng, trước khi thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận hồ sơ 05 ngày.

3. Sở Y tế, UBND các huyện, thị thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài phát thanh truyền hình và Báo Cao Bằng) và niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận hồ sơ về chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn trình độ chuyên môn đào tạo, chuyên ngành đào tạo, theo từng đơn vị cần tuyển để những người có đủ điều kiện dự tuyển biết và đăng ký dự tuyển trước khi xét tuyển 30 ngày.

4. Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch UBND các huyện, thị dự kiến thời gian và thành phần Hội đồng xét tuyển theo quy định tại điểm 1 và 2 Điều 5 của quy chế này, trình chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định (qua Sở Nội vụ).

Điều 5. Hội đồng xét tuyển

Hội đồng xét tuyển viên chức y tế gồm 05 đến 07 thành viên do Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập cụ thể như sau:

1. Hội đồng xét tuyển viên chức cho các đơn vị thuộc Sở Y tế.

a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo UBND tỉnh.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực là Giám đốc Sở Y tế.

c) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Nội vụ.

d) 01 Phó Giám đốc Sở Y tế là ủy viên.

e) Lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ Sở Y tế là ủy viên thư ký.

f) Lãnh đạo Phòng Quản lý công chức và đào tạo Sở Nội vụ là ủy viên.

g) Lãnh đạo Phòng Kế hoạch - Tài chính Sở Y tế là ủy viên.

2. Hội đồng xét tuyển viên chức cho các đơn vị trực thuộc UBND các huyện, thị:

a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo UBND các huyện, thị.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực là Trưởng phòng Y tế huyện, thị.

c) 01 Phó chủ tịch là lãnh đạo Phòng Nội vụ - LĐTBXH huyện, thị.

d) 01 ủy viên kiêm thư ký là chuyên viên cán bộ phòng Y tế huyện, thị.

e) 01 ủy viên là chuyên viên Phòng Nội vụ - LĐTBXH huyện, thị.

f) Các ủy viên khác do Chủ tịch Hội đồng chỉ định.

* Những người có con; anh; chị; em ruột; vợ hoặc chồng dự tuyển thì không tham gia thành phần Hội đồng xét tuyển.

3. Nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển:

Hội đồng xét tuyển có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện công tác xét tuyển viên chức y tế. Hội đồng xét tuyển có nhiệm vụ:

a) Thông báo cụ thể chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn theo từng chuyên ngành, từng ngạch cần tuyển, hồ sơ cần thiết, để người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn biết và đăng ký.

b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận hồ sơ dự tuyển vào viên chức y tế.

c) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh xét tuyển dụng viên chức y tế đảm bảo đúng nguyên tắc, quy định, thủ tục, chế độ chính sách hiện hành.

d) Đề xuất và kiến nghị với chủ tịch UBND tỉnh việc xem xét tuyển dụng viên chức y tế phù hợp với điều kiện của tỉnh và những quy định chung của Nhà nước.

e) Tổng hợp kết quả danh sách những người dự tuyển được Hội đồng đề nghị xét tuyển, để báo cáo chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả xét tuyển.

4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tuyển:

a) Hội đồng xét tuyển viên chức y tế làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.

b) Mọi quyết định của Hội đồng xét tuyển phải được thảo luận thống nhất trong các kỳ họp của Hội đồng xét tuyển.

c) Hội đồng tự giải thể khi hoàn thành công tác xét tuyển.

5. Giúp việc cho Hội đồng xét tuyển có tổ thư ký, do ủy viên kiêm thư ký Hội đồng làm tổ trưởng; Tổ thư ký có từ 03 đến 05 chuyên viên giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định trưng lập. Tổ thư ký có nhiệm vụ:

a) Lập danh sách những người dự tuyển có nguyện vọng công tác theo từng đơn vị và sắp xếp theo thứ tự: trình độ đào tạo, kết quả học tập trung bình toàn khóa, kết quả xếp loại tốt nghiệp,  hệ đào tạo từ cao xuống thấp, ghi rõ các đối tượng ưu tiên theo quy định hiện hành của Nhà nước.

b) Báo cáo đầy đủ kết quả thẩm định, xem xét hồ sơ của những người dự tuyển và những khó khăn, vướng mắc cụ thể khi thẩm định để Hội đồng xét tuyển xem xét và giải quyết.

Điều 6. Qui trình xét tuyển

1. Sở Y tế, tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển vào các đơn vị trực thuộc Sở Y tế. UBND các huyện, thị tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển vào các đơn vị y tế thuộc UBND các huyện, thị quản lý.

2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết hạn thông báo công khai nhu cầu tuyển dụng viên chức y tế. Nơi tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển phải thuận tiện.

3. Tổ chức cho các đơn vị đăng ký nhu cầu tuyển dụng để sơ tuyển hồ sơ và tiếp xúc với người đăng ký dự tuyển, trước khi tổ chức xét tuyển 10 ngày.

4. Thủ tục hồ sơ và lệ phí xét tuyển:

4.1. Hồ sơ của người dự tuyển viên chức Y tế gồm:

a) Đơn xin dự tuyển.

b) Đối với người ngoài tỉnh phải có đơn cam kết phục vụ tỉnh Cao Bằng 05 năm trở lên.

c) Bản khai sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan bố, mẹ đang công tác; Nếu là sinh viên phải có xác nhận của nhà trường.

d) Bản sao giấy khai sinh;

e) Bằng tốt nghiệp theo yêu cầu phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch đăng ký dự tuyển.

f) Bản sao học bạ (sổ học tập hoặc bảng điểm quá trình đào tạo chuyên ngành).

g) Giấy khám sức khỏe của Trung tâm y tế huyện trở lên cấp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày đăng ký dự tuyển.

h) Giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có).

i) 02 ảnh cỡ 4x6 và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ liên hệ.

k) Hồ sơ được đựng trong bì cỡ 24 cm x 34 cm. (ngoài bì hồ sơ ghi đầy đủ các giấy tờ có trong hồ sơ).

4.2. Lệ phí xét tuyển: Theo quy định hiện hành của Nhà nước.

5. Quá trình xét tuyển:

5.1. Tổ thư ký phân loại hồ sơ nêu rõ yêu cầu, đặc điểm nghề nghiệp, trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo đã thông báo công khai, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên theo quy định của Nhà nước đối với từng người dự tuyển, lập danh sách người dự tuyển theo từng đơn vị đúng theo đơn đăng ký dự tuyển, để báo cáo với Hội đồng xét tuyển.

5.2. Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển chọn, trình độ đào tạo đã thông báo công khai, lấy kết quả học tập của điểm trung bình toàn khóa học ghi trong bảng điểm (hoặc sổ học tập) xếp loại tốt nghiệp, hệ đào tạo, trình độ ngoại ngữ, tin học của người dự tuyển và chính sách ưu tiên theo quy định. Hội đồng xét tuyển xét theo từng nhóm đối tượng và xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp để xét tuyển cho đến hết chỉ tiêu biên chế.

5.3. Người được xét trúng tuyển:

a) Người dân tộc thiểu số ít người: Mông, Dao, Lô Lô, Sán Chỉ.. (trừ Tày, Nùng, kinh).

b) Sinh viên tốt nghiệp là hệ cử tuyển (bố trí về địa phương trừ trường hợp địa phương không có nhu cầu tuyển dụng thì được xét tuyển chung theo quy định của bản quy chế này).

c) Người tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hệ chính qui đạt loại giỏi hoặc loại khá được kết nạp Đảng trong trường học.

d) Người có trình độ đào tạo cao hơn được xét trước, nếu còn chỉ tiêu mới xét đến người có trình độ đào tạo thấp hơn.

e) Người có kết quả học tập trung bình toàn khóa như nhau thì xét theo thứ tự hệ đào tạo chính quy, kết quả xếp loại tốt nghiệp thứ tự từ cao xuống thấp.

5.4. Ưu tiên trong xét tuyển: Khi thực hiện xét theo từng nhóm đối tượng quy định tại điểm 5.3 nêu trên, những người có cùng trình độ đào tạo, có điểm trung bình toàn khóa học, kết quả xếp loại tốt nghiệp, hệ đào tạo, trình độ ngoại ngữ, tin học như nhau thì được xét theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Người dự tuyển là thương binh.

b) Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động.

c) Con liệt sĩ.

d) Con thương binh, con bệnh binh.

e) Người được kết nạp Đảng trong trường học.

f) Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, hoàn thành nhiệm vụ của đội trí thức trẻ tình nguyện, đội thanh niên xung phong.

g) Con mồ côi cha và mẹ.

h) Người có cha hoặc mẹ công tác trong ngành dự tuyển.

i) Người dự tuyển có hộ khẩu thường trú ở địa phương.

5.5. Tổ thư ký tổng hợp danh sách kết quả xét tuyển để báo cáo hội đồng xét tuyển.

5.6. Kết quả xét tuyển được thông báo và niêm yết công khai, thể hiện đầy đủ các tiêu chí xét tuyển: Trình độ đào tạo, kết quả học tập trung bình toàn khóa, xếp loại tốt nghiệp, hệ đào tạo, diện ưu tiên.

Điều 7. Tuyển dụng

1. Chậm nhất 07 ngày sau khi xét tuyển, Hội đồng xét tuyển phải báo cáo kết quả xét tuyển bao gồm: Danh sách người đăng ký xét tuyển, danh sách trúng tuyển, danh sách không trúng tuyển, biên bản họp Hội đồng và hồ sơ đăng ký của người dự tuyển về Sở Nội vụ để xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận kết quả xét tuyển.

2. Chậm nhất 15 ngày sau khi xét tuyển, Hội đồng xét tuyển phải công bố niêm yết công khai kết quả xét tuyển tại nơi tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.

3. Sau 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả xét tuyển các đơn thư khiếu nại, tố cáo về xét tuyển không được xem xét giải quyết. Sở Nội vụ phê duyệt số lượng, danh sách người được tuyển dụng cho các đơn vị đăng ký tuyển dụng.

4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt tuyển dụng của Sở Nội vụ thì Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch UBND các huyện, thị phải thực hiện xong ký hợp đồng làm việc đối với viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định hiện hành. Nếu quá thời hạn trên, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị không ký hợp đồng làm việc đối với viên chức mà không có lý do chính đáng thì Sở Nội vụ hủy bỏ tên trong danh sách tuyển dụng.

5. Người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc theo đúng thời gian ghi trong giấy gọi đến ký hợp đồng làm việc. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn đề nghị, thời gian gia hạn thêm phải được cơ quan sử dụng viên chức đồng ý. Nhưng thời gian gia hạn thêm không được quá 30 ngày kể từ ngày Sở Nội vụ phê duyệt tuyển dụng. Nếu quá thời hạn trên mà không có lý do chính đáng thì cơ quan sử dụng viên chức báo cáo Sở Nội vụ để ra văn bản hủy tên trong danh sách tuyển dụng.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển dụng viên chức y tế của tỉnh và huyện, thị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc chỉ đạo, tổ chức và thực hiện quy chế này.

Điều 9. Việc xét tuyển dụng viên chức y tế không đúng theo quy chế này sẽ bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng, những người cố ý vi phạm quy chế trong quy trình xét tuyển dụng hoặc có hành vi tiêu cực trong việc tiếp nhận hồ sơ, sửa chữa hồ sơ trong quá trình xét tuyển dụng thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 10. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện qui chế này và tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện sau khi kết thúc mỗi kỳ xét tuyển gửi UBND tỉnh.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1296/2006/QĐ-UBND về Quy chế tạm thời xét tuyển dụng viên chức ngành Y tế tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành

  • Số hiệu: 1296/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/07/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Lô Ích Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản