- 1Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật trẻ em 2016
- 4Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt tài liệu Hướng dẫn quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Luật Thanh niên 2020
- 7Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 3781/QĐ-BYT năm 2020 về "Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020-2025" do Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 5914/QĐ-BYT năm 2021 về Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1295/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 21 tháng 4 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khám chữa bệnh ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05/4/2016;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16/6/2020;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Hướng dẫn chuẩn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản”;
Căn cứ Quyết định số 3781/QĐ-BYT ngày 28/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên - thanh niên giai đoạn 2022 - 2025”;
Căn cứ Quyết định số 5914/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên - thanh niên giai đoạn 2021 - 2025”;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 108/TTr-SYT ngày 19/4/2022 và ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên - thanh niên giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch ban hành tại
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Theo số liệu báo cáo thống kê tháng 12/2021, tỷ lệ dân số từ 10 - 24 tuổi (nhóm tuổi vị thành niên - thanh niên) chiếm khoảng 22% dân số của tỉnh Bình Định. Trung bình mỗi năm có khoảng 300 vị thành niên (VTN) mang thai và sinh con, chiếm gần 2% tổng số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên toàn tỉnh. Tuy chưa có số liệu thống kê chính xác về tỷ lệ phá thai ở lứa tuổi VTN, nhưng thực tế có rất nhiều trường hợp VTN lựa chọn biện pháp kế hoạch hóa gia đình không đảm bảo chất lượng tại các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định đã gây ra một số ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần của vị thành niên - thanh niên (VTN-TN).
Bên cạnh đó, hệ thống y tế chưa có các cơ sở cung cấp dịch vụ thân thiện dành riêng cho độ tuổi VTN-TN; hầu hết cán bộ y tế kiêm nhiệm đồng thời nhiều chương trình, nên công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) cho VTN-TN còn nhiều hạn chế; kinh phí dành cho các hoạt động chăm sóc SKSS cho VTN-TN hạn hẹp nên việc triển khai các hoạt động chăm sóc SKSS, sức khỏe tình dục (SKTD) của VTN-TN chưa nhiều, chưa hiệu quả.
Để đáp ứng nhu cầu về chăm sóc SKSS, SKTD và nâng cao sức khỏe cho VTN-TN, góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Kế hoạch).
1. Mục tiêu chung:
Cải thiện tình trạng SKSS, SKTD của VTN-TN thông qua việc đẩy mạnh truyền thông, tư vấn và tăng cường cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật chăm sóc SKSS, SKTD có chất lượng, phù hợp với điều kiện học tập, làm việc và sinh hoạt của các nhóm VTN-TN, góp phần đưa VTN-TN trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh, đóng góp vào các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh nói riêng và của Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Tăng cường sự quan tâm của chính quyền địa phương các cấp và các đơn vị liên quan, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN đạt hiệu quả
Chỉ tiêu đến năm 2025:
- Kịp thời xây dựng, ban hành các văn bản phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN theo hướng dẫn của các cơ quan Trung ương có liên quan.
- 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, ban hành kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN của địa phương.
- >70% cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ban hành các văn bản chỉ đạo, thực hiện các chính sách về chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN và bố trí kinh phí thực hiện trong nhà trường, cộng đồng, doanh nghiệp.
- Tối thiểu 80% các cơ sở chăm sóc SKSS, trường học và đơn vị/doanh nghiệp trong khu công nghiệp/khu kinh tế tại địa phương có các kế hoạch thực hiện chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN.
b) Mục tiêu 2: Tiếp tục nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi của VTN-TN về chăm sóc SKSS, SKTD và các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ Đoàn Thanh niên, chủ đơn vị/doanh nghiệp...) thông qua các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp với đặc thù của các đối tượng ưu tiên.
Chỉ tiêu đến năm 2025:
- Nội dung giáo dục SKSS, SKTD toàn diện phù hợp với lứa tuổi, bao gồm cả kỹ năng sống liên quan đến vấn đề SKSS, SKTD, được đưa vào chương trình giảng dạy trong nhà trường.
- Ít nhất 80% VTN-TN thuộc nhóm đối tượng ưu tiên có hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN, như: Giáo dục giới tính, tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai, mang thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/lây truyền qua đường tình dục (NKĐSS/LTQĐTD), lây nhiễm HIV, phòng ngừa xâm hại và bạo lực tình dục, dự phòng phát hiện sớm ung thư đường sinh sản...
- Ít nhất 80% các thầy cô giáo được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN.
- Ít nhất 80% bậc cha mẹ hoặc người giám hộ của VTN-TN thuộc nhóm tuổi từ 10 đến 14, nhóm VTN-TN khuyết tật được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN.
- Ít nhất 50% các chủ doanh nghiệp tại khu công nghiệp được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS/SKTD VTN-TN.
- Ít nhất 70% người lao động (dưới 30 tuổi) trong các khu công nghiệp có hiểu biết về các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác chăm sóc SKSS, SKTD và được cung cấp thông tin về nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD cho TN.
- Ít nhất 70% VTN-TN thuộc nhóm đối tượng ưu tiên được cung cấp địa chỉ và biết các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD đảm bảo chất lượng.
- Ít nhất 60% VTN-TN thuộc nhóm đối tượng ưu tiên có hành vi tình dục an toàn.
c) Mục tiêu 3: Tăng cường tiếp cận nâng cao chất lượng và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN, đặc biệt là ở các nhóm đối tượng ưu tiên.
Chỉ tiêu đến năm 2025:
- 100% cơ sở chăm sóc SKSS công lập ở tuyến tỉnh và huyện có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN.
- 70% cơ sở chăm sóc SKSS tư nhân ở tuyến tỉnh có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN.
- 60% cơ sở chăm sóc SKSS công lập ở tuyến tỉnh và 70% cơ sở chăm sóc SKSS công lập ở tuyến huyện cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN- TN.
- 50% cơ sở chăm sóc SKSS công lập ở tuyến tỉnh cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho nhóm VTN-TN ưu tiên, tập trung vào nhóm VTN-TN khuyết tật.
- 50% cơ sở chăm sóc SKSS tư nhân ở tuyến tỉnh cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN-TN.
- 70% cơ sở chăm sóc SKSS tại tất cả các tuyến thực hiện thông tin giáo dục, truyền thông, tư vấn về SKSS, SKTD cho VTN-TN.
- 50% cơ sở chăm sóc SKSS ở tuyến tỉnh cung cấp thông tin, tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân cho các nhóm đối tượng ưu tiên.
III. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Kế hoạch được thực hiện từ 2022 đến hết năm 2025.
2. Phạm vi: Trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Đối tượng thực hiện:
a) Đối tượng trực tiếp: VTN và TN trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên các nhóm:
- Nhóm VTN trong độ tuổi từ 10 đến 14;
- Nhóm VTN-TN khuyết tật;
- Nhóm VTN-TN và người trẻ dưới 30 tuổi (là người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn) lao động tại các khu công nghiệp;
- Nhóm dân tộc thiểu số;
- Nhóm VTN-TN có hành vi nguy cơ cao đối với SKSS, SKTD như nhóm sử dụng ma túy và các chất gây nghiện, thanh niên mại dâm, nhóm có các xu hướng tính dục khác nhau LGBT...
b) Đối tượng can thiệp gián tiếp:
- Nhân viên y tế tại các cơ sở chăm sóc SKSS (cả khối công lập và tư nhân).
- Nhóm đối tượng có ảnh hưởng/liên quan đến hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN: Các nhà hoạch định chính sách có liên quan đến hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN; cha mẹ; thầy, cô giáo; nhà quản lý doanh nghiệp; cán bộ Đoàn Thanh niên; cán bộ Công đoàn; cán bộ Hội Phụ nữ.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh thông tin giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi
- Tổ chức truyền thông vận động về tầm quan trọng của SKSS, SKTD đối với VTN-TN cho lãnh đạo các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở cũng như các ban ngành đoàn thể liên quan như giáo dục, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Công đoàn,… với đa dạng các hình thức truyền thông như: truyền hình, đài phát thanh, báo viết, hội nghị, hội thảo,..
- Tăng cường tổ chức các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông cho cộng đồng về:
Kiến thức về chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN, đặc biệt là kiến thức, hành vi tình dục an toàn về thực hành đúng các biện pháp tránh thai;
Tính sẵn có và chất lượng của dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN;
Cung cấp tài liệu truyền thông cho cán bộ y tế và cán bộ cộng đồng, chú ý tài liệu cần có nội dung rõ ràng, sinh động, dễ đọc dễ hiểu.
Cung cấp các địa chỉ đáng tin cậy/số điện thoại đường dây nóng cho các bậc cha mẹ, phụ huynh và bản thân VTN-TN.
- Đẩy mạnh giáo dục SKSS, SKTD toàn diện trong nhà trường: tăng cường giáo dục giới tính, giáo dục kỹ năng sống liên quan đến SKSS, SKTD cho VTN-TN; xây dựng góc tư vấn về SKSS, SKTD với nội dung phù hợp với từng bậc học trong nhà trường; lồng ghép các nội dung chăm sóc SKSS, SKTD trong các hoạt động sinh hoạt tập thể, các cuộc thi trong nhà trường (như Rung chuông vàng, thi hùng biện, ngày hội mỹ thuật,…); Khuyến khích các hình thức giáo dục đồng đẳng như nhóm bạn, câu lạc bộ,…
- Tăng cường tổ chức các hoạt động thiết thực, các buổi giao lưu, tọa đàm hoặc tổ chức cuộc thi nội dung liên quan về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên - thanh niên trên địa bàn tỉnh.
- Huy động các tổ chức xã hội dân sự thực hiện thí điểm các mô hình can thiệp chăm sóc SKSS, SKTD cho các nhóm đối tượng yếu thế tại gia đình, nhà trường, cơ quan, và cộng đồng.
- Phát huy vai trò của những người có uy tín trong cộng đồng (người cao tuổi, các vị chức sắc tôn giáo, các nhân vật trẻ có ảnh hưởng với giới trẻ,…) trong việc giáo dục lối sống lành mạnh cho VTN-TN.
- Cập nhật kịp thời các hướng dẫn chuyên môn, chương trình, tài liệu đào tạo liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN cho cán bộ y tế các tuyến.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới chăm sóc SKSS, SKTD về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN tại các tuyến.
- Tăng cường nhân lực cán bộ y tế cung cấp dịch vụ CSSKSS cho các tuyến, đảm bảo mỗi Trạm Y tế có 01 Nữ hộ sinh được tập huấn về chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN.
- Tổ chức triển khai các hoạt động lồng ghép trong chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa phương trong thực hiện chương trình chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN, đặc biệt là nhóm VTN-TN ưu tiên.
3. Giải pháp về đảm bảo tài chính, cơ sở vật chất thực hiện các hoạt động:
- Lồng ghép hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN vào các chương trình dự án đang triển khai để thực hiện.
- Huy động sự tham gia, đóng góp của xã hội, của cộng đồng hỗ trợ nguồn lực, kỹ thuật trong tổ chức, triển khai hoạt động.
- Huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp trong chăm sóc SKSS cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng lồng ghép với hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN, đặc biệt ưu tiên cơ sở vật chất, trang thiết bị cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho nhóm VTN-TN ưu tiên tại cơ sở y tế các tuyến, trường học, khu công nghiệp và cộng đồng.
- Cải thiện quy trình quản lý thông tin về SKSS, SKTD cho VTN-TN trên nền tảng sẵn có của hệ thống báo cáo y tế.
- Kết nối và phát triển mạng lưới các cơ sở y tế công lập và tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện và toàn diện cho VTN-TN, tập trung vào các dịch vụ giảm mang thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh LTQĐTD (bao gồm cả HIV) cho các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Tổ chức các đợt chăm sóc lưu động về SKSS, SKTD thân thiện và toàn diện, kết hợp với các chương trình truyền thông, đảm bảo tính thuận tiện về thời gian và địa điểm cho VTN-TN tại cộng đồng và khu công nghiệp.
- Mở rộng và tăng cường áp dụng các cách tiếp cận mới trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN thông qua các dự án cộng đồng (như phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, khởi nghiệp/hỗ trợ sinh kế, sức khỏe cộng đồng, v.v…), các ứng dụng công nghệ thông tin/trí tuệ nhân tạo,… nhằm đồng thời cải thiện chất lượng thông tin/dịch vụ và nâng cao sự hài lòng cũng như tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN-TN.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN trên cơ sở huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội từ ngân sách nhà nước, cơ sở tư nhân, các tổ chức phi chính phủ/phi lợi nhuận và người sử dụng dịch vụ là VTN-TN.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các mô hình chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN; mô hình điểm cung cấp thông tin, tư vấn, dịch vụ tại các địa điểm thích hợp như nhà trường, cộng đồng, khu công nghiệp
1. Từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn từ người sử dụng dịch vụ, nguồn xã hội hóa, nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu và nội dung Kế hoạch này, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để tổ chức thực hiện theo quy định.
3. Các đơn vị, địa phương chủ động bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách hiện hành, huy động, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng dân cư, của doanh nghiệp và của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để thực hiện.
1. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan bố trí nhân lực, phương tiện để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và Kế hoạch hàng năm đảm bảo mục tiêu, yêu cầu đề ra.
b) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện năm, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương; đảm bảo phân bổ, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tuân thủ các quy định tài chính, kế toán hiện hành.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tăng cường huy động các nguồn tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác CSSK VTN-TN và để thực hiện Kế hoạch.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan theo quy định.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm phù hợp với khả năng ngân sách và đúng quy định hiện hành của Nhà nước để tổ chức triển khai Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, thanh, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan lồng ghép các yếu tố dân số vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh; vận động, huy động các nguồn tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế thực hiện giáo dục về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN trong nhà trường; bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức, kỹ năng tổ chức các hoạt động về giáo dục giới tính, SKSS, SKTD cho VTN-TN. Chỉ đạo xây dựng “Góc tư vấn thân thiện”, tủ sách tại các trường THCS, THPT.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Y tế thực hiện công tác tuyên truyền về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN.
6. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế đưa nội dung chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN vào kế hoạch, chương trình hoạt động của đơn vị, phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông cho các đối tượng liên quan đến VTN-TN.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và nội dung của Kế hoạch này để xây dựng, ban hành Kế hoạch của địa phương; tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
b) Bố trí nhân lực, phương tiện, kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
c) Lồng ghép có hiệu quả Kế hoạch với các đề án, dự án có liên quan trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định, theo hướng dẫn của Sở Y tế và các cơ quan có thẩm quyền.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Chỉ đạo các cấp hội phối hợp với các ngành, các cấp trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN cho hội viên, đoàn viên và cộng đồng.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này./.
- 1Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Long
- 2Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 1543/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021- 2025” trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- 1Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật trẻ em 2016
- 4Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt tài liệu Hướng dẫn quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Luật Thanh niên 2020
- 7Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 3781/QĐ-BYT năm 2020 về "Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020-2025" do Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Long
- 10Quyết định 5914/QĐ-BYT năm 2021 về Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 1543/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021- 2025” trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 13Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
Quyết định 1295/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên - thanh niên giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 1295/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lâm Hải Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực